Để xác định đơn vị ở vị trí giữa trong một dãy số lượng biến, cần dựa vào:
- tần số.
- tần suất.
- tần số tích lũy.
- không xác định được.
Giải thích: Vì: Tần số tích lũy cho biết đơn vị đứng ở vị trí nào đó trong dãy số có lượng biến là bao nhiêu.
Đặc điểm nào sau không phải của trung vị và mốt?
- Không chịu ảnh hưởng của lượng biến đột xuất.
- Nêu lên đặc trưng phân phối của dãy số.
- Tính ra từ cả tiêu thức thuộc tính và tiêu thức số lượng.
- Không san bằng, bù trừ các chênh lệch về lượng.
Giải thích: Vì: Đây chỉ là đặc điểm của mốt. Số trung vị chỉ được tính ra từ tiêu thức số lượng.
Khi số trung bình của một tiêu thức được tính theo công thức bình quân cộng gia quyền, phương sai của tiêu thức đó sẽ được tính theo công thức:
- trung bình cộng giản đơn.
- trung bình cộng gia quyền.
- trung bình nhân.
- chưa có cơ sở đưa ra nhận định.
Giải thích: Vì: Đây là tài liệu đã phân tổ, có các tần số khác nhau. Từ đó, phương sai cũng cần tính theo công thức gia quyền.
Đặc điểm nào KHÔNG có đối với độ lệch tuyệt đối bình quân?
- Có đơn vị tính là đơn vị tính của tiêu thức.
- Khắc phục sự khác nhau về dấu giữa các độ lệch.
- Tính đến tất cả các lượng biến trong dãy số.
- Chỉ tính đến lượng biến lớn nhất và nhỏ nhất trong dãy số.
Giải thích: Vì: Đây là đặc điểm của khoảng biến thiên.
Số trung bình phải được tính ra từ tổng thể đồng chất vì:
- không có sự khác biệt về chất giữa các đơn vị trong tổng thể.
- có sự khác biệt về chất giữa các đơn vị trong tổng thể.
- không có sự khác biệt về lượng giữa các đơn vị trong tổng thể.
- không có sự khác biệt về chất và lượng giữa các đơn vị trong tổng thể.
Giải thích: Vì: Các đơn vị trong tổng thể đồng chất có cùng tính chất cơ bản nên mới có thể có cùng một lượng tương ứng đại diện cho các đơn vị.
Phát biểu nào dưới đây không đúng?
- Số tương đối động thái so sánh hai mức độ cùng loại khác nhau về thời gian.
- Số tương đối động thái có đơn vị là lần, % hoặc ‰.
- Để xác định số tương đối thực hiện kế hoạch, có thể lấy số tương đối động thái chia cho số tương đối nhiệm vụ kế hoạch.
- Số tương đối thực hiện kế hoạch lớn hơn 100% là tốt trong mọi trường hợp.
Không tính được trung vị đối với:
- dãy số thuộc tính.
- dãy số lượng biến không có khoảng cách tổ.
- dãy số lượng biến có khoảng cách tổ bằng nhau.
- dãy số lượng biến có khoảng cách tổ mở.
Doanh nghiệp A đặt kế hoạch quý II phải đạt doanh thu là 1 tỷ đồng. Kết quả thực tế, quý II doanh nghiệp A đạt mức doanh thu 1,2 tỷ đồng. Vậy, tỷ lệ phần trăm hoàn thành kế hoạch về doanh thu của doanh nghiệp quý II là:
- 83%
- 120%
- 20%
- 80%
Tham số dùng để so sánh độ biến thiên giữa hai hiện tượng khác loại là:
- khoảng biến thiên.
- độ lệch tuyệt đối trung bình.
- độ lệch chuẩn.
- hệ số biến thiên.
Mốt được sử dụng tốt nhất trong trường hợp nào sau đây?
- Tất cả các lượng biến đều chỉ xuất hiện một lần.
- Các tần số khác biệt rõ rệt.
- Các tần số đều bằng nhau.
- Tần số lớn nhất được lặp lại ít nhất ở ba tổ khác nhau.
Để kiểm định một phía về trung bình của tổng thể với mức ý nghĩa 0,05 dựa trên một mẫu gồm 18 quan sát, giá trị tới hạn là:
- 2,110
- 2,101
- 1,734
- 1,740
Trong điều kiện kinh phí hạn hẹp, để xác định tỷ lệ hộ gia đình trên địa bàn Hà Nội có mức thu nhập từ 20 triệu đồng/tháng trở lên, người ta phải tiến hành:
- điều tra toàn bộ.
- điều tra chọn mẫu.
- điều tra trọng điểm.
- điều tra chuyên đề.
Giả sử rằng bạn lấy một mẫu và tính được ¯x bằng 100. Sau đó bạn tính giới hạn trên của khoảng tin cậy 90% hai phía cho µ; giá trị của nó là 112. Vậy giới hạn dưới của khoảng tin cậy này là bao nhiêu?
- 88
- 100
- 92
- 90
Phát biểu nào dưới đây là KHÔNG đúng?
- Tiêu chuẩn kiểm định là một hàm số của số liệu theo mẫu mà quyết định bác bỏ hay không bác bỏ giả thuyết không phải dựa vào đó.
- Miền bác bỏ bao gồm một tập hợp các giá trị tiêu chuẩn kiểm định mà giả thuyết không sẽ bị bác bỏ.
- Miền bác bỏ bao gồm một tập hợp các giá trị tiêu chuẩn kiểm định mà giả thuyết đối sẽ bị bác bỏ.
- Một thủ tục kiểm định giả thuyết là tốt khi xác suất mắc sai lầm loại 1 hoặc sai lầm loại 2 là nhỏ.
Xác suất bác bỏ một giả thuyết không khi giả thuyết đó là đúng được gọi là:
- độ tin cậy.
- P-value.
- lực của kiểm định.
- mức ý nghĩa.
Tỷ lệ của mẫu được dùng để xác định:
- số trung bình của tổng thể.
- qui mô của tổng thể.
- tỷ lệ của tổng thể.
- sai số phi chọn mẫu.
Mức ý nghĩa là:
- xác suất mắc sai lầm loại 1.
- xác suất mắc sai lầm loại 2.
- 1-β
- 1-α
Sai lầm loại 2 là xác suất:
- bác bỏ giá thuyết đối khi nó đúng.
- bác bỏ giả thuyết không khi nó đúng.
- thừa nhận giả thuyết không khi nó sai.
- thừa nhận giả thuyết đối khi nó sai.
Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên giản đơn không thích hợp với tổng thể:
- tương đối đồng đều
- có tương đối ít các đơn vị.
- có kết cấu phức tạp.
- có kết cấu đơn giản
So với cách chọn hoàn lại, sai số bình quân chọn mẫu theo cách chọn không hoàn lại là:
- lớn hơn
- nhỏ hơn
- bằng nhau
- bằng bình phương sai số bình quân chọn mẫu theo cách chọn hoàn lại
Giả sử rằng bạn lấy một mẫu và tính được ¯x bằng 100. Sau đó bạn tính giới hạn trên của khoảng tin cậy 90% hai phía cho µ; giá trị của nó là 112. Vậy giới hạn dưới của khoảng tin cậy này là bao nhiêu?
- 88
- 100
- 92
- 90
Điều tra chọn mẫu KHÔNG sử dụng được trong trường hợp nào dưới đây?
- Các tổng thể tiềm ẩn.
- Cần phải có thông tin về mọi đơn vị trong tổng thể nghiên cứu.
- Tổng thể bộc lộ nhưng việc điều tra gắn liền với việc phá huỷ đơn vị điều tra.
- Muốn đưa ra một nhận định nào đó nhưng chưa có tài liệu cụ thể.
Phát biểu nào dưới đây là KHÔNG đúng?
- Tiêu chuẩn kiểm định là một hàm số của số liệu theo mẫu mà quyết định bác bỏ hay không bác bỏ giả thuyết không phải dựa vào đó.
- Miền bác bỏ bao gồm một tập hợp các giá trị tiêu chuẩn kiểm định mà giả thuyết không sẽ bị bác bỏ.
- Miền bác bỏ bao gồm một tập hợp các giá trị tiêu chuẩn kiểm định mà giả thuyết đối sẽ bị bác bỏ.
- Một thủ tục kiểm định giả thuyết là tốt khi xác suất mắc sai lầm loại 1 hoặc sai lầm loại 2 là nhỏ.
Người giám sát một dây chuyền sản xuất tin rằng thời gian trung bình để lắp ráp một thiết bị điện tử là 14 phút. Giả sử thời gian lắp ráp có phân phối chuẩn với độ lệch tiêu chuẩn là 3,4 phút. Người giám sát này ghi lại thời gian lắp ráp của 14 thiết bị và tính được thời gian hoàn thành trung bình là 11,6 phút. Phát biểu nào dưới đây là đúng nhất?
- Chưa có cơ sở bác bỏ giả thuyết không với α ≤ 0,1.
- Bác bỏ giả thuyết không với α
- 0,025 nhưng không bác bỏ với α
- 0,05.
- Bác bỏ giả thuyết không với α
- 0,05 nhưng không bác bỏ với α
- 0,01.
- Bác bỏ giả thuyết không với α
i. 0,008. Với mẫu có kích thước nhỏ, khi tiến hành ước lượng kết quả cho tổng thể, so với phương pháp ước lượng điểm, ước lượng khoảng cho kết quả:
- tốt hơn.
- kém hơn.
- như nhau.
- tốt hơn hay kém hơn tùy từng trường hợp.
Khi tuổi nghề giảm, năng suất lao động của công nhân doanh nghiệp A giảm. Điều nào sau đây là đúng?
- Hệ số hồi quy và hệ số tương quan cùng dương.
- Hệ số hồi quy và hệ số tương quan cùng âm.
- Hệ số hồi quy dương và hệ số tương quan âm.
- Hệ số hồi quy âm và hệ số tương quan dương.
Nhận định nào sau đây đúng?
- Hệ số hồi quy và hệ số tương quan cùng đánh giá cường độ của mối liên hệ.
- Hệ số hồi quy và hệ số tương quan cùng đánh giá chiều hướng của mối liên hệ.
- Hệ số hồi quy và hệ số tương quan cùng đánh giá chiều hướng và cường độ của mối liên hệ.
- Hệ số tương quan và tỷ số tương quan cùng đánh giá chiều hướng của mối liên hệ.
Mối liên hệ hàm số KHÔNG có đặc điểm nào sau đây?
- Hoàn toàn chặt chẽ.
- Thường gặp trong các hiện tượng kinh tế - xã hội.
- Biểu hiện trên từng đơn vị cá biệt.
- Khi một hiện tượng thay đổi hoàn toàn quyết định tới sự thay đổi của hiện tượng liên quan.
Mối liên hệ tương quan là mối liên hệ:
- không hoàn toàn chặt chẽ.
- hoàn toàn chặt chẽ.
- biểu hiện trên từng đơn vị cá biệt.
- không cần nghiên cứu hiện tượng số lớn.
Để đánh giá cường độ của mối liên hệ tương quan phi tuyến, người ta dùng:
- hệ số hồi quy.
- hệ số chặn.
- hệ số tương quan.
- tỷ số tương quan.
Tốc độ tăng (giảm) bình quân là:
- bình quân của các tốc độ phát triển liên hoàn.
- chỉ tiêu tương đối phản ánh mức độ đại diện cho sự phát triển trong một khoảng thời gian.
- chỉ tiêu tương đối phản ánh nhịp điệu tăng (giảm) đại diện trong một thời kỳ nhất định.
- chỉ tiêu phản ánh lượng tăng (giảm) đại diện trong một khoảng thời gian.
Có tốc độ phát triển định gốc về lợi nhuận của một doanh nghiệp như sau: Vậy tốc độ tăng liên hoàn về lợi nhuận tháng 11 so với tháng 10 là:
- 12,75%
- 4,55%
- 4,22%
- 3,37%
Mục đích vận dụng các phương pháp biểu hiện xu hướng phát triển cơ bản của hiện tượng nhằm:
- phân tích đặc điểm biến động của dãy số.
- đảm bảo tính chất so sánh được giữa các mức độ trong dãy số.
- loại bỏ tác động của các yếu tố ngẫu nhiên.
- loại trừ sự ảnh hưởng của yếu tố thời vụ.
Hàm xu thế parabol được vận dụng khi dãy số có các:
- lượng tăng giảm tuyệt đối liên hoàn xấp xỉ nhau.
- tốc độ phát triển liên hoàn xấp xỉ nhau.
- mức độ giảm dần theo thời gian.
- mức độ ban đầu tăng dần, sau đó lại giảm dần theo thời gian.
Dự đoán dựa trên tốc độ phát triển bình quân được thực hiện khi:
- dãy số có các tốc độ tăng (giảm) định gốc xấp xỉ nhau.
- dãy số có các tốc độ phát triển liên hoàn xấp xỉ nhau.
- dãy số có các lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn xấp xỉ nhau.
- dãy số có các giá trị tuyệt đối của 1% tốc độ tăng (giảm) liên hoàn xấp xỉ nhau.
Số tương đối nào dưới đây KHÔNG phải là chỉ số?
- Số tương đối động thái.
- Số tương đối kế hoạch.
- Số tương đối cường độ.
- Số tương đối không gian.
Chỉ số tổng hợp về lượng của Paasche là chỉ số bình quân cộng gia quyền của các chỉ số đơn về lượng với quyền số là:
- lượng hàng tiêu thụ kỳ gốc
- lượng hàng tiêu thụ kỳ nghiên cứu.
- doanh thu bán hàng kỳ gốc
- doanh thu bán hàng kỳ nghiên cứu.
Tài liệu của một doanh nghiệp như sau. Chỉ số tổng hợp về giá thành của Laspeyres là:
- 111,14%
- 111,04%
- 103,47%
- 103,57%
Chỉ số tổng hợp về lượng của Laspeyres là bình quân cộng gia quyền của các chỉ số đơn về lượng với quyền số là:
- lượng hàng tiêu thụ kỳ gốc
- lượng hàng tiêu thụ kỳ nghiên cứu.
- doanh thu bán hàng kỳ gốc
- doanh thu bán hàng kỳ nghiên cứu.
Tiêu thức thống kê phản ánh:
- đặc điểm của toàn bộ tổng thể.
- đặc điểm của đơn vị tổng thể.
- đặc điểm của một nhóm đơn vị tổng thể.
- mặt lượng của đơn vị tổng thể.
Phân tích thống kê là:
- dựa vào mức độ của hiện tượng trong quá khứ nêu lên được bản chất cụ thể và tính quy luật của hiện tượng.
- xử lý tài liệu thu thập được trong điều tra thống kê.
- tập trung và hệ thống hoá tài liệu thu được qua điều tra thống kê.
- tính toán các mức độ của hiện tượng trong tương lai.
Thang đo khoảng được sử dụng với tiêu thức nào?
- Thuộc tính.
- Số lượng.
- Thuộc tính và số lượng.
- Không được phép sử dụng các phép tính cộng trừ.
Ý nào dưới đây không đúng về một chỉ tiêu thống kê?
- Có cả mặt lượng và mặt chất.
- Phản ánh hiện tượng cá biệt.
- Gắn liền với điều kiện thời gian và không gian cụ thể.
- Có đơn vị đo lường và phương pháp tính cụ thể.
Tiêu thức bậc thợ của công nhân là:
- tiêu thức số lượng.
- sử dụng thang đo thứ bậc
- sử dụng thang đo khoảng.
- sử dung thang đo tỷ lệ.
Với câu hỏi “Nhãn hiệu thời trang mà bạn yêu thích”, thang đo nào dưới đây sẽ được sử dụng?
- Định danh.
- Thứ bậc
- Khoảng.
- Tỷ lệ
Kết luận rút ra được từ nghiên cứu của thống kê:
- chỉ đúng với hiện tượng cá biệt.
- chỉ đúng với hiện tượng số lớn.
- đúng với toàn bộ các đơn vị trong tổng thể nghiên cứu.
- đúng với một số đơn vị trong tổng thể.
Mục đích xác định tổng thể thống kê để xem:
- tổng thể đó đồng chất hay không đồng chất.
- tổng thể đó là tiềm ẩn hay bộc lộ.
- những đơn vị nào thuộc đối tượng nghiên cứu.
- tổng thể hay bộ phận.
Tổng hợp thống kê là:
- tính toán các đặc của hiện tượng nghiên cứu.
- hệ thống hoá tài liệu.
- cơ sở để điều tra thống kê.
- hệ thống hoá tài liệu và là cơ sở để điều tra thống kê.
Phát biểu nào dưới đây là không đúng?
- Có thể nhận biết được hết các đơn vị trong tổng thể bộc lộ.
- Có thể nhận biết được hết các đơn vị trong tổng thể tiềm ẩn.
- Khi mục đích nghiên cứu thay đổi, một tổng thể đồng chất có thể trở thành một tổng thể không đồng chất và ngược lại.
- Tổng thể bộ phận là một phần của tổng thể.
Điều tra toàn bộ:
- tiết kiệm thời gian.
- tốn kém về chi phí.
- cho biết thông tin về tất cả các đơn vị tổng thể.
- tốn kém về chi phí và cho biết thông tin về tất cả các đơn vị tổng thể.
Xác định thời điểm điều tra để:
- người điều tra tiếp cận các đơn vị điều tra để thu thập thông tin vào thời điểm đó.
- phản ánh mặt lượng của hiện tượng vào thời điểm đó.
- xác định thời điểm bắt đầu thu thập thông tin.
- xác định thời điểm kết thúc việc thu thập thông tin.
Đối tượng điều tra là:
- đối tượng cung cấp thông tin.
- đối tượng chứa đựng các thông tin cần thu thập.
- đối tượng đi thu thập thông tin.
- đối tượng kiểm tra, giám sát.
Ý nào dưới đây không đúng về điều tra chọn mẫu?
- Tiết kiệm chi phí và thời gian.
- Xác định được quy mô của tổng thể.
- Chất lượng tài liệu điều tra thu được cao.
- Có sai số khi suy rộng tài liệu.
Xác định trình tự đúng nhất trong các giai đoạn cơ bản trong hoạt động thống kê?
- Phân tích, thiết kế mẫu và xử lý số liệu.
- Thiết kế mẫu, xử lý số liệu và phân tích.
- Phân tích, xử lý số liệu và thiết kế mẫu.
- Xử lý số liệu, thiết kế mẫu và phân tích.
Sai số do ghi chép xảy ra:
- do người điều tra vô tình ghi chép sai.
- do đơn vị cung cấp thông tin không trả lời.
- do cỡ mẫu điều tra là không đủ lớn.
- không xảy ra trong điều tra chọn mẫu.
Thời kỳ điều tra là:
- độ dài thời gian diễn ra cuộc điều tra
- độ dài thời gian để nhân viên điều tra đi thu thập tài liệu.
- độ dài thời gian có sự tích luỹ về mặt lượng của hiện tượng đang được điều tra
- độ dài cuộc phỏng vấn (thu thập thông tin).
Trường hợp nào dưới đây người ta không thực hiện điều tra toàn bộ được?
- Tổng thể tiềm ẩn.
- Tổng thể bộc lộ.
- Tổng thể đồng chất.
- Tổng thể không đồng chất.
Trong điều tra chọn mẫu:
- quy mô mẫu không bao giờ lớn bằng quy mô của tổng thể
- quy mô tổng thể nhỏ hơn quy mô mẫu.
- tổng thể được xác định từ mẫu
- mẫu bao gồm tất cả các đơn vị thuộc đối tượng nghiên cứu.
Tài liệu trong điều tra thống kê phải được thu thập một cách đầy đủ, có nghĩa là:
- thu thập thông tin trên tất cả các đơn vị theo kế hoạch.
- thu thập tất cả các nội dung theo kế hoạch.
- phản ánh trung thực, khách quan tình hình thực tế của hiện tượng.
- thu thập đầy đủ các nội dung phục vụ nghiên cứu ở tất cả các đơn vị theo kế hoạch.
Tần suất cho biết:
- tầm quan trọng của từng bộ phận trong tổng thể.
- tỷ trọng của từng bộ phận trong tổng thể.
- tầm quan trọng của toàn bộ tổng thể trong nghiên cứu thống kê.
- tầm quan trọng của từng bộ phận trong tổng thể và tỷ trọng của từng bộ phận trong tổng thể.
Phân tổ không có khoảng cách tổ được áp dụng trong trường hợp:
- tiêu thức thuộc tính có ít biểu hiện.
- tiêu thức số lượng có ít lượng biến.
- tiêu thức số lượng có lượng biến liên tục
- tiêu thức thuộc tính có nhiều biểu hiện.
Đồ thị thống kê:
- có thể hữu ích để kiểm tra sự phân bố số liệu.
- thể hiện các kết quả của nghiên cứu thống kê.
- có thể hữu ích để kiểm tra sự phân bố số liệu và thể hiện các kết quả của nghiên cứu thống kê.
- có thể nhận ra được các tham số đặc trưng cơ bản của hiện tượng.
Phân tổ có khoảng cách tổ được áp dụng trong trường hợp:
- tiêu thức thuộc tính.
- tiêu thức số lượng có lượng biến rời rạc có nhiều biểu hiện.
- tiêu thức số lượng có lượng biến liên tục
- tiêu thức số lượng có lượng biến rời rạc có nhiều biểu hiện và tiêu thức số lượng có lượng biến liên tục
Khi phân tổ kết hợp:
- người ta phân tổ theo 1 tiêu thức
- người ta phân tổ cùng một lúc theo từ 2 tiêu thức trở lên.
- người ta phân tổ lần lượt theo từ 2 tiêu thức trở lên.
- chỉ phân tổ theo tiêu thức thuộc tính.
Khi phân tổ theo tiêu thức số lượng thì:
- mỗi lượng biến thành lập một tổ.
- phải phân tổ có khoảng cách tổ bằng nhau.
- phân tổ theo khoảng cách tổ không bằng nhau.
- dựa vào đặc điểm của lượng biến tiêu thức để xác định số tổ.
Khi xây dựng bảng thống kê, nếu xuất hiện ký hiệu “-”, có nghĩa là:
- không có số liệu.
- số liệu thiếu sẽ bổ sung sau.
- không có liên quan, không cần ghi số liệu vào đó.
- không có ý nghĩa thống kê.
Dãy số lượng biến là kết quả của:
- phân tổ theo tiêu thức thuộc tính.
- phân tổ theo tiêu thức thuộc tính và số lượng.
- phân tổ có khoảng cách tổ không đều nhau.
- phân tổ theo tiêu thức thuộc tính và không có khoảng cách tổ.
Sau khi phân tổ thống kê thì:
- các đơn vị có đặc điểm giống nhau theo tiêu thức phân tổ được đưa vào một tổ.
- các đơn vị có đặc điểm khác nhau theo tiêu thức phân tổ được đưa vào một tổ.
- giữa các tổ có tính chất giống nhau.
- các đơn vị có đặc điểm giống nhau theo tiêu thức phân tổ được đưa vào một tổ và giữa các tổ có tính chất giống nhau.
Khi xây dựng bảng thống kê, nếu xuất hiện ký hiệu “...”, có nghĩa là:
- không có số liệu.
- số liệu chưa có điều kiện thu thập.
- không có liên quan, không cần ghi số liệu vào đó.
- không có ý nghĩa thống kê.
Muốn tính tốc độ phát triển trung bình, cần sử dụng công thức:
- số trung bình cộng giản đơn.
- số trung bình cộng gia quyền.
- số tương đối thực hiện kế hoạch.
- số trung bình nhân.
Phát biểu nào sau đây không đúng về số trung bình?
- Được tính ra từ cả tiêu thức thuộc tính và tiêu thức số lượng.
- San bằng các chênh lệch về lượng.
- Nêu lên đặc trưng phân phối của dãy số.
- Nhạy bén với sự biến thiên của tiêu thức.
Trung vị về tiền lương của công nhân doanh nghiệp A là 5 triệu đồng. Điều này có nghĩa là:
- phần lớn công nhân có mức tiền lương là 5 triệu đồng.
- trung bình mỗi công nhân nhận được mức tiền lương là 5 triệu đồng.
- 50% công nhân doanh nghiệp có mức lương từ 5 triệu đồng trở lên.
- 100% công nhân doanh nghiệp có mức lương từ 5 triệu đồng trở lên.
Trong các số sau đây, đâu là biểu hiện của số tương đối không gian?
- Trong quý II, doanh thu doanh nghiệp A bằng 95% doanh thu doanh nghiệp B.
- Doanh thu doanh nghiệp A quý II cao hơn 10% quý I.
- Tốc độ phát triển doanh thu doanh nghiệp A quý II là 110%.
- Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch về doanh thu của doanh nghiệp A quý II là 113%.
Đặc điểm nào sau đây không phải là đặc điểm của số tuyệt đối?
- Bao hàm nội dung kinh tế - xã hội cụ thể.
- Qua điều tra và tổng hợp thực tế.
- Có gốc so sánh.
- Có đơn vị tính cụ thể.
Trong một dãy số, nếu số trung vị lớn hơn số trung bình, phân phối của dãy số sẽ là:
- phân phối chuẩn.
- phân phối lệch trái.
- phân phối lệch phải.
- không tuân theo quy luật phân phối nào.
Trong các số tương đối sau đây, đâu là số tương đối động thái?
- Chi phí sản xuất doanh nghiệp M tháng 12 giảm 5% so với tháng 11.
- Chi phí sản xuất doanh nghiệp B cao hơn 10% so với doanh nghiệp M.
- Tỷ lệ chi phí sản xuất doanh nghiệp M so với doanh nghiệp A là 1,05 lần.
- Chi phí sản xuất doanh nghiệp M tháng 12 bằng 0,95 lần so với tháng 11.
Để tính số tương đối cường độ, hai mức độ thiết lập quan hệ so sánh không cần phải đảm bảo yêu cầu nào dưới đây?
- Có mối liên hệ với nhau.
- Có cùng đơn vị tính.
- Có cùng thời gian.
- Có cùng không gian.
Doanh nghiệp M có 250 lao động vào ngày đầu tháng 5. Do nhu cầu mở rộng sản xuất, ngày 1/6, doanh nghiệp tuyển dụng thêm 100 lao động. Vậy, số lao động của doanh nghiệp trong 2 tháng là:
- không tính được.
- 350 người.
- 175 người.
- 600 người.
Số trung bình và số trung vị KHÔNG có đặc điểm chung sau:
- nêu lên đặc trưng phân phối của dãy số.
- chịu ảnh hưởng của lượng biến đột xuất.
- có thể tính ra từ tiêu thức số lượng.
- đo mức độ trung tâm.
Khi xác định số đơn vị mẫu cần điều tra để ước lượng số trung bình, nếu không biết phương sai của tổng thể thì có thể lấy phương sai:
- lớn nhất trong các lần điều tra trước.
- trung bình trong các lần điều tra trước.
- nhỏ nhất trong các lần điều tra trước.
- gần 0,25 nhất trong các lần điều tra trước.
(1- β) cho biết:
- lực của kiểm định.
- xác suất mắc sai lầm loại 1.
- xác suất mắc sai lầm loại 2.
- xác suất thừa nhận giả thuyết không khi nó đúng.
(1- α) cho biết:
- lực của kiểm định.
- xác suất mắc sai lầm loại 1.
- xác suất mắc sai lầm loại 2.
- xác suất thừa nhận giả thuyết không khi nó đúng.
Khi xác định số đơn vị mẫu cần điều tra để ước lượng tỷ lệ, nếu không biết phương sai của tổng thể thì có thể lấy phương sai:
- gần 0,5 nhất trong các lần điều tra trước.
- trung bình trong các lần điều tra trước.
- nhỏ nhất trong các lần điều tra trước.
- gần 0,25 nhất trong các lần điều tra trước.
Có thể kết luận gì khi KHÔNG bác bỏ giả thuyết không?
- Giả thuyết không là đúng, vì thế giả thuyết đối bị bác bỏ.
- Giả thuyết đối là đúng.
- Giả thuyết đối là sai.
- Chưa đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết không.
Người giám sát một dây chuyền sản xuất tin rằng thời gian trung bình để lắp ráp một thiết bị điện tử là 14 phút. Giả sử thời gian lắp ráp có phân phối chuẩn với độ lệch tiêu chuẩn là 3,4 phút. Người giám sát này ghi lại thời gian lắp ráp của 14 thiết bị và tính được thời gian hoàn thành trung bình là 11,6 phút. Giả thuyết không và giả thuyết đối là:
- H0: µ ≥ 14 và H1: µ < 14.
- H0: µ ≤ 14 và H1: µ > 14.
- H0: µ
- 14 và H1: µ ≠ 14.
- H0: µ ≠ 14 và H1: µ
- 14.
Khi xác định số đơn vị mẫu cần điều tra, nếu không biết phương sai của tổng thể thì có thể:
- dùng phương sai của mẫu sẽ chọn.
- điều tra thí điểm để xác định phương sai.
- lấy trung bình các phương sai của những lần điều tra trước.
- lấy phương sai nhỏ nhất của những lần điều tra trước.
Với xác suất 0,9544, số trung bình của mẫu và số trung bình của tổng thể sẽ chênh lệch nhau không quá:
- ±1σ_¯x
- ±2σ_¯x
- ±3σ_¯x
- ±4σ_x ̅
Khi xác định số đơn vị mẫu cần điều tra để ước lượng tỷ lệ, nếu không biết phương sai của tổng thể thì có thể lấy phương sai:
- gần 0,5 nhất trong các lần điều tra trước.
- trung bình trong các lần điều tra trước.
- nhỏ nhất trong các lần điều tra trước.
- gần 0,25 nhất trong các lần điều tra trước.
Một nhà nghiên cứu y tế đang muốn tìm bằng chứng chứng minh rằng thu nhập bình quân năm của các bác sĩ gia đình ở Hà Nội là ít hơn 200 triệu đồng, khi đó sẽ sử dụng kiểm định với miền bác bỏ ở:
- phía trái.
- phía phải.
- hai phía.
- phía trái hoặc phía phải.
Xác suất bác bỏ một giả thuyết không khi giả thuyết đó là đúng được gọi là:
- độ tin cậy.
- P-value.
- lực của kiểm định.
- mức ý nghĩa.
Mối liên hệ tương quan tuyến tính giữa hai tiêu thức số lượng được biểu diễn bằng:
- phương trình parabol.
- phương trình hypebol.
- đường cong.
- đường thẳng.
Hệ số hồi quy phản ánh:
- ảnh hưởng của tất cả các tiêu thức nguyên nhân tới tiêu thức kết quả.
- ảnh hưởng của tiêu thức nguyên nhân đang nghiên cứu tới tiêu thức kết quả.
- ảnh hưởng của các tiêu thức nguyên nhân không nghiên cứu tới tiêu thức kết quả.
- cường độ của mối liên hệ.
Tham số tự do (hệ số chặn) phản ánh:
- ảnh hưởng của tất cả các tiêu thức nguyên nhân tới tiêu thức kết quả.
- ảnh hưởng của tiêu thức nguyên nhân đang nghiên cứu tới tiêu thức kết quả.
- ảnh hưởng của các tiêu thức nguyên nhân không nghiên cứu tới tiêu thức kết quả.
- chiều hướng của mối liên hệ.
Phương pháp bình phương nhỏ nhất sẽ xác định b0, b1 sao cho:
- tổng bình phương các độ lệch giữa các giá trị thực tế và giá trị trung bình của tiêu thức kết quả là nhỏ nhất.
- tổng các độ lệch giữa các giá trị thực tế và giá trị trung bình của tiêu thức kết quả là nhỏ nhất.
- tổng các độ lệch giữa các giá trị thực tế và giá trị lý thuyết của tiêu thức kết quả là nhỏ nhất.
- tổng bình phương các độ lệch giữa các giá trị thực tế và giá trị lý thuyết của tiêu thức kết quả là nhỏ nhất.
Khi giá trị tiêu thức nguyên nhân tăng làm giá trị tiêu thức kết quả giảm, hệ số tương quan sẽ nằm trong khoảng:
- 0 đến 1.
- -1 đến 0.
- -1 đến 1.
- không xác định được
Hàm xu thế hàm mũ được vận dụng khi dãy số có các:
- lượng tăng giảm tuyệt đối liên hoàn xấp xỉ nhau.
- tốc độ phát triển liên hoàn xấp xỉ nhau.
- mức độ giảm dần theo thời gian.
- mức độ ban đầu tăng dần, sau đó lại giảm dần theo thời gian.
Chỉ tiêu nào dưới đây phản ánh lượng tăng (giảm) tuyệt đối:
- tháng 12 lợi nhuận của doanh nghiệp tăng 5 tỷ đồng so với tháng7.
- tháng 12 lợi nhuận của doanh nghiệp bằng 140% so với tháng 7.
- Tháng 12 lợi nhuận của doanh nghiệp tăng 40% so với tháng 7.
- bình quân mỗi tháng lợi nhuận của doanh nghiệp tăng 2%.
Có tài liệu về giá trị dự trữ của một doanh nghiệp trong tháng 6 như sau. Vậy giá trị dự trữ bình quân của doanh nghiệp trong tháng 6 là:
- 750 triệu đồng.
- 835 triệu đồng.
- 865 triệu đồng.
- 818 triệu đồng.
Tốc độ phát triển bình quân KHÔNG phải là:
- bình quân cộng của các tốc độ phát triển liên hoàn.
- bình quân nhân của các tốc độ phát triển liên hoàn.
- chỉ tiêu phản ánh mức độ đại biểu cho các tốc độ phát triển liên hoàn.
- chỉ nên tính khi dãy số thời gian có cùng xu hướng.
Có tốc độ phát triển định gốc về lợi nhuận của một doanh nghiệp như sau: Vậy tốc độ tăng bình quân về lợi nhuận của doanh nghiệp từ tháng 9-12 là:
- 4,55%
- 4,22%
- 3,71%
- 3,37%
Chỉ số tổng hợp về giá của Laspeyres là bình quân cộng gia quyền của các chỉ số đơn về giá với quyền số là:
- lượng hàng tiêu thụ kỳ gốc
- lượng tiêu thụ kỳ nghiên cứu.
- doanh thu bán hàng kỳ gốc
- doanh thu bán hàng kỳ nghiên cứu.
Quyền số của chỉ số tổng hợp về giá của Laspeyres KHÔNG phải là:
- lượng hàng hoá tiêu thụ kỳ gốc
- giá bán hàng hoá kỳ gốc
- doanh thu bán hàng kỳ gốc
- tỷ trọng doanh thu bán hàng kỳ gốc
Chỉ số ảnh hưởng kết cấu phản ánh biến động của:
- bản thân lượng biến tiêu thức đang nghiên cứu.
- tổng lượng biến tiêu thức
- kết cấu tổng thể theo tiêu thức đang nghiên cứu.
- tổng số đơn vị trong tổng thể.
Có tài liệu của một doanh nghiệp như sau. Chỉ số tổng hợp về sản lượng của Paasche là:
- 111,14%
- 111,04%
- 103,47%
- 103,57%
Quyền số của chỉ số tổng hợp về giá của Laspeyres có thể là:
- lượng hàng tiêu thụ kỳ nghiên cứu.
- lượng hàng tiêu thụ kỳ gố
- giá bán kỳ nghiên cứu.
- giá bán kỳ gốc
Đối với dãy số lượng biến có khoảng cách tổ không bằng nhau, để xác định tổ chứa mốt, cần dựa vào:
- tần số của các tổ.
- tần suất của các tổ.
- khoảng cách tổ của các tổ.
- mật độ phân phối của các tổ.
Cho biết năng suất lao động và số lao động của từng cửa hàng. Năng suất lao động trung bình của các cửa hàng được tính theo công thức:
- số trung bình cộng giản đơn.
- số trung bình cộng gia quyền.
- số tương đối thực hiện kế hoạch.
- số trung bình nhân.
Ưu điểm của khoảng biến thiên là:
- không chịu ảnh hưởng của lượng biến đột xuất.
- không có đơn vị tính.
- bao gồm tất cả các lượng biến trong công thức tính.
- dễ tính toán.
Hạn chế của số trung bình là:
- san bằng các chênh lệch về lượng giữa các đơn vị.
- chịu ảnh hưởng của lượng biến đột xuất.
- nêu lên đặc trưng phân phối của dãy số.
- nêu lên mức độ đại diện theo một tiêu thức nào đó của tổng thể đồng chất.
Trong các ý sau đây, ý nào biểu hiện số tuyệt đối?
- Kết cấu tổng thể.
- Tổng số đơn vị trong tổng thể.
- Tốc độ phát triển.
- Trình độ phổ biến.
Trong các số sau đây, đâu là số tuyệt đối thời kỳ?
- Năng suất lao động trung bình của doanh nghiệp A 6 tháng đầu năm yyyy là 200 triệu đồng/người.
- Tỷ lệ lao động nam so với tổng số lao động doanh nghiệp A là 40%.
- Số lao động của doanh nghiệp A ngày 1/1/yyyy là 503 người.
- Giá trị sản xuất của doanh nghiệp A năm yyyy là 1 tỷ đồng.
Đặc điểm nào KHÔNG đúng đối với trung vị?
- Nêu lên mức độ đại biểu của hiện tượng.
- Không chịu ảnh hưởng của lượng biến đột xuất.
- San bằng, bù trừ các chênh lệch về lượng của tiêu thức nghiên cứu.
- Nêu lên đặc trưng phân phối của dãy số.
Giá trị hàng tồn kho của doanh nghiệp A ngày 1/5 là 50 triệu đồng. Đến ngày 1/6, giá trị hàng tồn kho là 42 triệu đồng. Vậy, giá trị hàng tồn kho của doanh nghiệp qua 2 tháng là:
- 92 triệu đồng.
- 46 triệu đồng.
- 142 triệu đồng.
- không tính được.
Tỷ lệ doanh nghiệp Nhà nước so với doanh nghiệp tư nhân là biểu hiện của:
- số tương đối động thái.
- số tương đối kết cấu.
- số tương đối không gian.
- số tương đối cường độ.
Hệ số biến thiên KHÔNG có đặc điểm nào sau đây?
- Có đơn vị tính là %.
- Sử dụng để so sánh độ biến thiên của hai hiện tượng cùng loại.
- Sử dụng để so sánh độ biến thiên của hai hiện tượng khác loại.
- Là số tuyệt đối.
Top of Form Để xác định đơn vị ở vị trí giữa trong một dãy số lượng biến, cần dựa vào:
- tần số.
- tần suất.
- tần số tích lũy.
- không xác định được.
Đặc điểm nào sau không phải của trung vị và mốt?
- Không chịu ảnh hưởng của lượng biến đột xuất.
- Nêu lên đặc trưng phân phối của dãy số.
- Tính ra từ cả tiêu thức thuộc tính và tiêu thức số lượng.
- Không san bằng, bù trừ các chênh lệch về lượng.
Khi số trung bình của một tiêu thức được tính theo công thức bình quân cộng gia quyền, phương sai của tiêu thức đó sẽ được tính theo công thức:
- trung bình cộng giản đơn.
- trung bình cộng gia quyền.
- trung bình nhân.
- chưa có cơ sở đưa ra nhận định.
Đặc điểm nào KHÔNG có đối với độ lệch tuyệt đối bình quân?
- Có đơn vị tính là đơn vị tính của tiêu thức.
- Khắc phục sự khác nhau về dấu giữa các độ lệch.
- Tính đến tất cả các lượng biến trong dãy số.
- Chỉ tính đến lượng biến lớn nhất và nhỏ nhất trong dãy số.
Số trung bình phải được tính ra từ tổng thể đồng chất vì:
- không có sự khác biệt về chất giữa các đơn vị trong tổng thể.
- có sự khác biệt về chất giữa các đơn vị trong tổng thể.
- không có sự khác biệt về lượng giữa các đơn vị trong tổng thể.
- không có sự khác biệt về chất và lượng giữa các đơn vị trong tổng thể.
Phát biểu nào dưới đây không đúng?
- Số tương đối động thái so sánh hai mức độ cùng loại khác nhau về thời gian.
- Số tương đối động thái có đơn vị là lần, % hoặc ‰.
- Để xác định số tương đối thực hiện kế hoạch, có thể lấy số tương đối động thái chia cho số tương đối nhiệm vụ kế hoạch.
- Số tương đối thực hiện kế hoạch lớn hơn 100% là tốt trong mọi trường hợp.
Không tính được trung vị đối với:
- dãy số thuộc tính.
- dãy số lượng biến không có khoảng cách tổ.
- dãy số lượng biến có khoảng cách tổ bằng nhau.
- dãy số lượng biến có khoảng cách tổ mở.
Doanh nghiệp A đặt kế hoạch quý II phải đạt doanh thu là 1 tỷ đồng. Kết quả thực tế, quý II doanh nghiệp A đạt mức doanh thu 1,2 tỷ đồng. Vậy, tỷ lệ phần trăm hoàn thành kế hoạch về doanh thu của doanh nghiệp quý II là:
- 83%
- 120%
- 20%
- 80%
Tham số dùng để so sánh độ biến thiên giữa hai hiện tượng khác loại là:
- khoảng biến thiên.
- độ lệch tuyệt đối trung bình.
- độ lệch chuẩn.
- hệ số biến thiên.
Mốt được sử dụng tốt nhất trong trường hợp nào sau đây?
- Tất cả các lượng biến đều chỉ xuất hiện một lần.
- Các tần số khác biệt rõ rệt.
- Các tần số đều bằng nhau.
- Tần số lớn nhất được lặp lại ít nhất ở ba tổ khác nhau.
Để kiểm định một phía về trung bình của tổng thể với mức ý nghĩa 0,05 dựa trên một mẫu gồm 18 quan sát, giá trị tới hạn là:
- 2,110
- 2,101
- 1,734
- 1,740
Trong điều kiện kinh phí hạn hẹp, để xác định tỷ lệ hộ gia đình trên địa bàn Hà Nội có mức thu nhập từ 20 triệu đồng/tháng trở lên, người ta phải tiến hành:
- điều tra toàn bộ.
- điều tra chọn mẫu.
- điều tra trọng điểm.
- điều tra chuyên đề.
Giả sử rằng bạn lấy một mẫu và tính được ¯x bằng 100. Sau đó bạn tính giới hạn trên của khoảng tin cậy 90% hai phía cho µ; giá trị của nó là 112. Vậy giới hạn dưới của khoảng tin cậy này là bao nhiêu?
- 88
- 100
- 92
- 90
Phát biểu nào dưới đây là KHÔNG đúng?
- Tiêu chuẩn kiểm định là một hàm số của số liệu theo mẫu mà quyết định bác bỏ hay không bác bỏ giả thuyết không phải dựa vào đó.
- Miền bác bỏ bao gồm một tập hợp các giá trị tiêu chuẩn kiểm định mà giả thuyết không sẽ bị bác bỏ.
- Miền bác bỏ bao gồm một tập hợp các giá trị tiêu chuẩn kiểm định mà giả thuyết đối sẽ bị bác bỏ.
- Một thủ tục kiểm định giả thuyết là tốt khi xác suất mắc sai lầm loại 1 hoặc sai lầm loại 2 là nhỏ.
Xác suất bác bỏ một giả thuyết không khi giả thuyết đó là đúng được gọi là:
- độ tin cậy.
- P-value.
- lực của kiểm định.
- mức ý nghĩa.
Tỷ lệ của mẫu được dùng để xác định:
- số trung bình của tổng thể.
- qui mô của tổng thể.
- tỷ lệ của tổng thể.
- sai số phi chọn mẫu.
Mức ý nghĩa là:
- xác suất mắc sai lầm loại 1.
- xác suất mắc sai lầm loại 2.
- 1-β
- 1-α
Sai lầm loại 2 là xác suất:
- bác bỏ giá thuyết đối khi nó đúng.
- bác bỏ giả thuyết không khi nó đúng.
- thừa nhận giả thuyết không khi nó sai.
- thừa nhận giả thuyết đối khi nó sai.
Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên giản đơn không thích hợp với tổng thể:
- tương đối đồng đều
- có tương đối ít các đơn vị.
- có kết cấu phức tạp.
- có kết cấu đơn giản
So với cách chọn hoàn lại, sai số bình quân chọn mẫu theo cách chọn không hoàn lại là:
- lớn hơn
- nhỏ hơn
- bằng nhau
- bằng bình phương sai số bình quân chọn mẫu theo cách chọn hoàn lại
Để kiểm định một phía về trung bình của tổng thể với mức ý nghĩa 0,05 dựa trên một mẫu gồm 18 quan sát, giá trị tới hạn là:
- 2,110
- 2,101
- 1,734
- 1,740
Trong điều kiện kinh phí hạn hẹp, để xác định tỷ lệ hộ gia đình trên địa bàn Hà Nội có mức thu nhập từ 20 triệu đồng/tháng trở lên, người ta phải tiến hành:
- điều tra toàn bộ.
- điều tra chọn mẫu.
- điều tra trọng điểm.
- điều tra chuyên đề.
Giả sử rằng bạn lấy một mẫu và tính được ¯x bằng 100. Sau đó bạn tính giới hạn trên của khoảng tin cậy 90% hai phía cho µ; giá trị của nó là 112. Vậy giới hạn dưới của khoảng tin cậy này là bao nhiêu?
- 88
- 100
- 92
- 90
Phát biểu nào dưới đây là KHÔNG đúng?
- Tiêu chuẩn kiểm định là một hàm số của số liệu theo mẫu mà quyết định bác bỏ hay không bác bỏ giả thuyết không phải dựa vào đó.
- Miền bác bỏ bao gồm một tập hợp các giá trị tiêu chuẩn kiểm định mà giả thuyết không sẽ bị bác bỏ.
- Miền bác bỏ bao gồm một tập hợp các giá trị tiêu chuẩn kiểm định mà giả thuyết đối sẽ bị bác bỏ.
- Một thủ tục kiểm định giả thuyết là tốt khi xác suất mắc sai lầm loại 1 hoặc sai lầm loại 2 là nhỏ.
Xác suất bác bỏ một giả thuyết không khi giả thuyết đó là đúng được gọi là:
- độ tin cậy.
- P-value.
- lực của kiểm định.
- mức ý nghĩa.
Tỷ lệ của mẫu được dùng để xác định:
- số trung bình của tổng thể.
- qui mô của tổng thể.
- tỷ lệ của tổng thể.
- sai số phi chọn mẫu.
Mức ý nghĩa là:
- xác suất mắc sai lầm loại 1.
- xác suất mắc sai lầm loại 2.
- 1-β
- 1-α
Sai lầm loại 2 là xác suất:
- bác bỏ giá thuyết đối khi nó đúng.
- bác bỏ giả thuyết không khi nó đúng.
- thừa nhận giả thuyết không khi nó sai.
- thừa nhận giả thuyết đối khi nó sai.
Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên giản đơn không thích hợp với tổng thể:
- tương đối đồng đều
- có tương đối ít các đơn vị.
- có kết cấu phức tạp.
- có kết cấu đơn giản
So với cách chọn hoàn lại, sai số bình quân chọn mẫu theo cách chọn không hoàn lại là:
- lớn hơn
- nhỏ hơn
- bằng nhau
- bằng bình phương sai số bình quân chọn mẫu theo cách chọn hoàn lại
Một nhà thống kê muốn kiểm định khoản tiền trung bình mà một sinh viên đại học phải chi tiêu một ngày là hơn 70 nghìn đồng. Dựa trên nghiên cứu trước đó, độ lệch tiêu chuẩn của tổng thể được ước tính là 17,32 nghìn đồng. Nhà thống kê điều tra 35 sinh viên và tính được chi tiêu trung bình là 72,43 nghìn đồng. Trong các phát biểu sau, phát biểu đúng nhất là:
- không thể bác bỏ giả thuyết không với α ≤ 0,10.
- bác bỏ giả thuyết không với α
- 0,10.
- bác bỏ giả thuyết không với α
- 0,05.
- bác bỏ giả thuyết không với α
- 0,01.
Một mẫu gồm n quan sát được lựa chọn từ một tổng thể vô hạn. Khi n tăng thì:
- độ lệch tiêu chuẩn của tổng thể giảm.
- sai số bình quân chọn mẫu giảm.
- độ lệch tiêu chuẩn của tổng thể tăng.
- sai số bình quân chọn mẫu tăng.
Khi chúng ta không có nguồn thông tin độc lập về phương sai của tổng thể, chúng ta phải sử dụng ước lượng tốt nhất về phương sai tổng thể. Đó là:
- khoảng tin cậy.
- sai số.
- phương sai mẫu.
- trung bình mẫu.
Khi xác định số đơn vị mẫu cần điều tra, nếu không biết phương sai của tổng thể thì có thể:
- dùng phương sai của mẫu sẽ chọn.
- điều tra thí điểm để xác định phương sai.
- lấy trung bình các phương sai của những lần điều tra trước.
- lấy phương sai nhỏ nhất của những lần điều tra trước.
Để đánh giá cường độ của mối liên hệ tương quan phi tuyến, người ta dùng:
- hệ số hồi quy.
- hệ số chặn.
- hệ số tương quan.
- tỷ số tương quan.
Khi tuổi nghề giảm, năng suất lao động của công nhân doanh nghiệp A giảm. Điều nào sau đây là đúng?
- Hệ số hồi quy và hệ số tương quan cùng dương.
- Hệ số hồi quy và hệ số tương quan cùng âm.
- Hệ số hồi quy dương và hệ số tương quan âm.
- Hệ số hồi quy âm và hệ số tương quan dương.
Hệ số hồi quy phản ánh:
- ảnh hưởng của tất cả các tiêu thức nguyên nhân tới tiêu thức kết quả.
- ảnh hưởng của tiêu thức nguyên nhân đang nghiên cứu tới tiêu thức kết quả.
- ảnh hưởng của các tiêu thức nguyên nhân không nghiên cứu tới tiêu thức kết quả.
- cường độ của mối liên hệ.
Mối liên hệ tương quan là mối liên hệ:
- không hoàn toàn chặt chẽ.
- hoàn toàn chặt chẽ.
- biểu hiện trên từng đơn vị cá biệt.
- không cần nghiên cứu hiện tượng số lớn.
Tham số tự do (hệ số chặn) phản ánh:
- ảnh hưởng của tất cả các tiêu thức nguyên nhân tới tiêu thức kết quả.
- ảnh hưởng của tiêu thức nguyên nhân đang nghiên cứu tới tiêu thức kết quả.
- ảnh hưởng của các tiêu thức nguyên nhân không nghiên cứu tới tiêu thức kết quả.
- chiều hướng của mối liên hệ.
Nhận định nào sau đây đúng?
- Hệ số hồi quy và hệ số tương quan cùng đánh giá cường độ của mối liên hệ.
- Hệ số hồi quy và hệ số tương quan cùng đánh giá chiều hướng của mối liên hệ.
- Hệ số hồi quy và hệ số tương quan cùng đánh giá chiều hướng và cường độ của mối liên hệ.
- Hệ số tương quan và tỷ số tương quan cùng đánh giá chiều hướng của mối liên hệ.
Dữ liệu cho biết tuổi nghề của lao động mới vào doanh nghiệp nhưng không cho biết năng suất lao động của lao động đó. Khi đó, có thể sử dụng phương trình hồi quy để ước tính năng suất lao động dựa vào tuổi nghề. Như vậy:
- tuổi nghề là tiêu thức kết quả.
- năng suất lao động là tiêu thức nguyên nhân.
- tuổi nghề là tiêu thức nguyên nhân.
- chưa có cơ sở để kết luận.
Phương pháp bình phương nhỏ nhất sẽ xác định b0, b1 sao cho:
- tổng bình phương các độ lệch giữa các giá trị thực tế và giá trị trung bình của tiêu thức kết quả là nhỏ nhất.
- tổng các độ lệch giữa các giá trị thực tế và giá trị trung bình của tiêu thức kết quả là nhỏ nhất.
- tổng các độ lệch giữa các giá trị thực tế và giá trị lý thuyết của tiêu thức kết quả là nhỏ nhất.
- tổng bình phương các độ lệch giữa các giá trị thực tế và giá trị lý thuyết của tiêu thức kết quả là nhỏ nhất.
Sau khi xây dựng phương trình hồi quy phi tuyến, tính được tỷ số tương quan là 0,92. Điều đó có nghĩa là mối liên hệ tương quan:
- thuận.
- không có cơ sở kết luận.
- rất chặt chẽ.
- hoàn toàn chặt chẽ.
Qua nghiên cứu, người ta xây dựng phương trình hồi quy tuyến tính biểu diễn mối liên hệ tương quan giữa thu nhập (triệu đồng) tới chi tiêu (nghìn đồng) là: Điều này có nghĩa là:
- thu nhập và chi tiêu có mối liên hệ nghịch.
- khi thu nhập tăng lên 1 triệu đồng, chi tiêu tăng lên trung bình là 250 triệu đồng.
- khi thu nhập tăng lên 1 triệu đồng, chi tiêu tăng lên trung bình là 600 nghìn đồng.
- khi thu nhập tăng lên 1 triệu đồng, chi tiêu tăng lên trung bình là 0,25 triệu đồng.
Thống kê:
- chỉ nghiên cứu hiện tượng số lớn.
- chỉ nghiên cứu hiện tượng cá biệt.
- nghiên cứu hiện tượng số lớn và hiện tượng cá biệt
- không nghiên cứu hiện tượng cá biệt.
Điểm IQ đối với một người nào đó sử dụng thang đo nào dưới đây?
- Định danh.
- Thứ bậc
- Khoảng.
- Tỷ lệ.
Đánh số các nhóm “Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thư ký, Thủ quỹ, Thành viên Ban giám đốc” là loại thang đo nào trong các loại sau?
- Định danh.
- Thứ bậc
- Khoảng.
- Tỷ lệ.
Chỉ tiêu thống kê phản ánh:
- đặc điểm của đơn vị tổng thể.
- đặc điểm của một vài đơn vị.
- đặc điểm của tổng thể.
- mặt chất của hiện tượng.
Thống kê:
- chỉ nghiên cứu mặt lượng của hiện tượng.
- chỉ nghiên cứu mặt chất của hiện tượng.
- nghiên cứu mặt lượng và mặt chất của hiện tượng.
- không nghiên cứu mặt chất.
“Thu nhập bình quân một tháng của nhân viên công ty A năm 2022 là 15 triệu đồng” là chỉ tiêu:
- thời kỳ và hiện vật.
- thời kỳ và giá trị.
- thời điểm và hiện vật.
- thời điểm và hiện vật.
Tiêu thức thay phiên:
- chỉ là tiêu thức thuộc tính.
- chỉ là tiêu thức số lượng.
- là tiêu thức thuộc tính hoặc tiêu thức số lượng.
- phản ánh thời gian của hiện tượng.
Đánh số mức độ hài lòng về sản phẩm bao gồm” rất hài lòng, hài lòng, bình thuờng, không hài lòng, rất không hài lòng” sử dụng thang đo nào dưới đây?
- Định danh.
- Thứ bậc
- Khoảng.
- Tỷ lệ.
Ý nào dưới đây không đúng về chỉ tiêu thống kê?
- Chỉ tiêu tương đối biểu hiện quy mô, số lượng của hiện tượng.
- Chỉ tiêu khối lượng phản ánh quy mô, số lượng của hiện tượng nghiên cứu.
- Có thể cộng các chỉ tiêu tuyệt đối thời kỳ lại với nhau.
- Không thể cộng các chỉ tiêu thời điểm lại với nhau.
Tiêu thức thuộc tính nào dưới đây có biểu hiện gián tiếp?
- Thành phần kinh tế.
- Quy mô.
- Loại hình doanh nghiệp.
- Ngành kinh tế.
Với hiện tượng không có sự tích luỹ về mặt lượng qua thời gian, khi điều tra cần phải xác định:
- thời điểm điều tra
- thời kỳ điều tra
- thời điểm điều tra và thời kỳ điều tra
- thời điểm kết thúc việc thu thập thông tin.
Trong các loại điều tra dưới đây, loại hình điều tra nào không thực hiện với số lớn các đơn vị?
- Điều tra chọn mẫu.
- Điều tra trọng điểm.
- Điều tra chuyên đề.
- Điều tra toàn bộ.
Khi tiến hành điều tra toàn bộ, những loại sai số nào dưới đây có thể xảy ra?
- Sai số do ghi chép.
- So số do tính chất đại biểu.
- Sai số do chọn mẫu ngẫu nhiên.
- Sai số do số lượng đơn vị không đủ lớn.
Điều tra thường xuyên là:
- thường được thực hiện theo chu kỳ.
- khi nào thấy cần thiết thì tiến hành điều tra
- khi hiện tượng có phát sinh biến động thì điều tra
- thu thập số liệu hàng tháng.
Kết quả của loại điều tra nào có thể được dùng để suy rộng cho toàn bộ hiện tượng?
- Điều tra chọn mẫu.
- Điều tra trọng điểm.
- Điều tra chuyên đề.
- Điều tra chọn mẫu và điều tra chuyên đề.
Phát biểu nào sau đây không đúng?
- Sai số trong điều tra thống kê là chênh lệch giữa trị số thu thập được và trị số thực tế của hiện tượng nghiên cứu.
- Có thể loại bỏ được sai số nếu làm tốt công tác chuẩn bị điều tra và kiểm tra điều tra
- Sai số càng lớn thì chất lượng của kết quả điều tra càng giảm.
- Sai số xảy ra ở tất cả các cuộc điều tra thống kê.
Những loại sai số nào dưới đây không xảy ra trong điều tra toàn bộ?
- Sai số do ghi chép.
- Sai số do tính chất đại biểu.
- Sai số do chọn mẫu ngẫu nhiên.
- Sai số do tính chất đại biểu và sai số do chọn mẫu ngẫu nhiên.
Trong các loại điều tra dưới đây, loại hình điều tra nào thường áp dụng cho nghiên cứu điển hình?
- Điều tra chọn mẫu.
- Điều tra trọng điểm.
- Điều tra chuyên đề.
- Điều tra toàn bộ.
Sai số do tính chất đại biểu là sai số do:
- ghi chép.
- số lượng đơn vị mẫu không đủ lớn.
- mẫu được chọn không ngẫu nhiên.
- số lượng đơn vị mẫu không đủ lớn và sai số do mẫu được chọn không ngẫu nhiên.
Tài liệu trong điều tra thống kê:
- phản ánh trung thực, khách quan tình hình thực tế của hiện tượng.
- chính xác một cách tuyệt đối.
- luôn tồn tại một sai số nhất định.
- phản ánh trung thực, khách quan tình hình thực tế của hiện tượng và luôn tồn tại một sai số nhất định.
Phân tổ có vai trò trong:
- điều tra thống kê.
- tổng hợp thống kê.
- phân tích thống kê.
- ba giai đoạn của quá trình nghiên cứu thống kê.
Khi nghiên cứu biến động của các hiện tượng phức tạp, cần tiến hành phân tổ thống kê vì:
- phân tổ cho phép nghiên cứu từng đơn vị một cách cụ thể.
- phân tổ chính là một phương pháp nghiên cứu liên hệ.
- phân tổ cho thấy tầm quan trọng của từng bộ phận trong tổng thể.
- phân tổ chính là một phương pháp nghiên cứu liên hệ và phân tổ cho thấy tầm quan trọng của từng bộ phận trong tổng thể.
Đồ thị hình cột được sử dụng khi:
- nghiên cứu tính thời vụ của hiện tượng.
- biểu hiện hiện tượng qua thời gian.
- biểu hiện kết cấu của các bộ phận của một hiện tượng.
- xác định tầm quan trọng của từng mức độ trong tổng thể.
Khi xem bảng thống kê, nếu xuất hiện ký hiệu “x“, có nghĩa là:
- không có số liệu.
- số liệu thiếu sẽ bổ sung sau.
- không có liên quan, không được ghi số liệu vào đó.
- không có ý nghĩa thống kê.
Khi phân tổ theo tiêu thức thuộc tính thì:
- mỗi biểu hiện của tiêu thức luôn luôn hình thành một tổ.
- mỗi biểu hiện của tiêu thức không nhất thiết hình thành một tổ.
- phân tổ có khoảng cách tố không bằng nhau.
- phân tổ có không có khoảng cách tổ.
Muốn lựa chọn tiêu thức phân tổ thì:
- dựa vào mục đích nghiên cứu.
- dựa vào tiêu thức số lượng hay tiêu thức chất lượng.
- phân tích bản chất của hiện tượng trong điều kiện lịch sử cụ thể.
- dựa vào mục đích nghiên cứu và phân tích bản chất của hiện tượng trong điều kiện lịch sử cụ thể.
Người ta tính mật độ phân phối khi:
- dãy số phân phối không có khoảng cách tổ.
- dãy số phân phối có khoảng cách tổ bằng nhau.
- dãy số phân phối có khoảng cách tổ không bằng nhau.
- dãy số phân phối thuộc tính.
Tần số thu được sau khi phân tổ được biểu hiện bằng:
- số tuyệt đối.
- số tương đối.
- số bình quân.
- số tương đối kết cấu.
Tần số tích lũy có tác dụng cho biết:
- 1 đơn vị đứng ở vị trí nào trong dãy số có lượng biến bằng bao nhiêu.
- tầm quan trọng của từng lượng biến trong dãy số.
- có bao nhiêu đơn vị có lượng biến lớn hơn hay nhỏ hơn một lượng biến cụ thể nào đó.
- 1 đơn vị đứng ở vị trí nào trong dãy số có lượng biến bằng bao nhiêu và cho biết có bao nhiêu đơn vị có lượng biến lớn hơn hay nhỏ hơn một lượng biến cụ thể nào đó.
Đồ thị thống kê:
- có thể hữu ích để kiểm tra sự phân bố số liệu.
- thể hiện các kết quả của nghiên cứu thống kê.
- có thể hữu ích để kiểm tra sự phân bố số liệu và thể hiện các kết quả của nghiên cứu thống kê.
- có thể nhận ra được các tham số đặc trưng cơ bản của hiện tượng.
Đơn vị tính của chỉ tiêu giá trị tuyệt đối của 1% tốc độ tăng (giảm) liên hoàn là:
- đơn vị %.
- đơn vị kép.
- đơn vị tính của chỉ tiêu nghiên cứu.
- không có đơn vị tính.
Nhận định nào sau đây KHÔNG đúng?
- Phương pháp chỉ số là phương pháp phân tích mối liên hệ, cho phép nghiên cứu cái chung và các bộ phận một cách kết hợp.
- Phương pháp chỉ số chỉ có tính tổng hợp, không mang tính phân tích.
- Phương pháp chỉ số cho phép nghiên cứu sự biến động của hiện tượng qua không gian.
- Phương pháp chỉ số cho phép nghiên cứu sự biến động của hiện tượng qua thời gian.
Chỉ số cấu thành cố định phản ánh biến động của:
- bản thân lượng biến tiêu thức đang nghiên cứu.
- tổng lượng biến tiêu thức
- kết cấu tổng thể theo tiêu thức đang nghiên cứu.
- tổng số đơn vị trong tổng thể.
Đối với dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian không bằng nhau, mức độ bình quân qua thời gian chính là:
- bình quân cộng của từng nhóm hai mức độ kế tiếp nhau.
- bình quân cộng giản đơn của các mức độ trong dãy số.
- bình quân cộng gia quyền của các mức độ trong dãy số với quyền số là khoảng cách thời gian.
- bình quân nhân giản đơn của các mức độ trong dãy số.
Có tài liệu về giá trị dự trữ của một doanh nghiệp trong tháng 6 như sau. Vậy giá trị dự trữ bình quân của doanh nghiệp trong tháng 6 là:
- 750 triệu đồng.
- 835 triệu đồng.
- 865 triệu đồng.
- 818 triệu đồng.
Giả sử bạn muốn xác định phần trăm các hộ gia đình muốn mua Tivi HD trong năm tới. Bạn nhận được phiếu điều tra từ tất cả thuê bao của dịch vụ Internet ở địa phương. Loại sai số mà bạn chắc chắn sẽ gặp trong cuộc điều tra này là:
- sai số chọn mẫu.
- sai số do đăng ký ghi chép.
- sai số do mẫu không đủ lớn.
- sai số do chọn mẫu ngẫu nhiên.
Trong các số tương đối sau đây, đâu là số tương đối động thái?
- Chi phí sản xuất doanh nghiệp M tháng 12 giảm 5% so với tháng 11.
- Chi phí sản xuất doanh nghiệp B cao hơn 10% so với doanh nghiệp M.
- Tỷ lệ chi phí sản xuất doanh nghiệp M so với doanh nghiệp A là 1,05 lần.
- Chi phí sản xuất doanh nghiệp M tháng 12 bằng 0,95 lần so với tháng 11.
Tốc độ tăng (giảm) bình quân là:
- bình quân cộng giản đơn của các tốc độ tăng (giảm) liên hoàn.
- bình quân nhân giản đơn của các tốc độ tăng (giảm) liên hoàn.
- bình quân nhân gia quyền của các tốc độ tăng (giảm) liên hoàn.
- đại diện cho các tốc độ tăng (giảm) liên hoàn nhưng không tính được theo công thức bình quân cộng hoặc bình quân nhân.
Phát biểu nào dưới đây là KHÔNG đúng?
- Tiêu chuẩn kiểm định là một hàm số của số liệu theo mẫu mà quyết định bác bỏ hay không bác bỏ giả thuyết không phải dựa vào đó.
- Miền bác bỏ bao gồm một tập hợp các giá trị tiêu chuẩn kiểm định mà giả thuyết không sẽ bị bác bỏ.
- Miền bác bỏ bao gồm một tập hợp các giá trị tiêu chuẩn kiểm định mà giả thuyết đối sẽ bị bác bỏ.
- Một thủ tục kiểm định giả thuyết là tốt khi xác suất mắc sai lầm loại 1 hoặc sai lầm loại 2 là nhỏ.
Chỉ số ảnh hưởng kết cấu phản ánh biến động của:
- bản thân lượng biến tiêu thức đang nghiên cứu.
- tổng lượng biến tiêu thức
- kết cấu tổng thể theo tiêu thức đang nghiên cứu.
- tổng số đơn vị trong tổng thể.
Đặc điểm nào KHÔNG có đối với độ lệch tuyệt đối bình quân?
- Có đơn vị tính là đơn vị tính của tiêu thức.
- Khắc phục sự khác nhau về dấu giữa các độ lệch.
- Tính đến tất cả các lượng biến trong dãy số.
- Chỉ tính đến lượng biến lớn nhất và nhỏ nhất trong dãy số.
Trong các loại điều tra dưới đây, loại hình điều tra nào thường áp dụng cho nghiên cứu điển hình?
- Điều tra chọn mẫu.
- Điều tra trọng điểm.
- Điều tra chuyên đề.
- Điều tra toàn bộ.
Cho biết giá thành sản phẩm và tỷ trọng sản lượng của từng phân xưởng. Giá thành trung bình chung của các phân xưởng được tính theo công thức:
- số trung bình cộng giản đơn.
- số trung bình cộng gia quyền.
- số tương đối thực hiện kế hoạch.
- số trung bình nhân.
Quyền số của chỉ số tổng hợp về lượng của Paasche có thể là:
- giá bán kỳ gốc hoặc kỳ nghiên cứu.
- lượng tiêu thụ kỳ gốc hoặc kỳ nghiên cứu.
- doanh thu bán hàng kỳ gốc
- doanh thu bán hàng kỳ nghiên cứu.
Để kiểm định một phía về trung bình của tổng thể với mức ý nghĩa 0,05 dựa trên một mẫu gồm 18 quan sát, giá trị tới hạn là:
- 2,110
- 2,101
- 1,734
- 1,740
Chỉ tiêu nào sau đây phản ánh tốc độ tăng (giảm):
- tháng 12 vốn lưu động của doanh nghiệp tăng 0,25 tỷ đồng so với tháng 8.
- Tháng 12 vốn lưu động của doanh nghiệp bằng 140% so với tháng 8.
- tháng 12 vốn lưu động của doanh nghiệp tăng 40% so với tháng 8.
- bình quân mỗi tháng vốn lưu động của doanh nghiệp tăng 0,05 tỷ đồng.
Có tài liệu của một cửa hàng trong tháng 11 như sau. Chỉ số tổng hợp về lượng hàng tiêu thụ của Paasche tháng 12 so với tháng 11 là:
- 93,33%
- 95,24%
- 96,8%
- không tính được
Muốn tính tốc độ phát triển trung bình, cần sử dụng công thức:
- số trung bình cộng giản đơn.
- số trung bình cộng gia quyền.
- số tương đối thực hiện kế hoạch.
- số trung bình nhân.
Phân tổ có vai trò trong:
- điều tra thống kê.
- tổng hợp thống kê.
- phân tích thống kê.
- ba giai đoạn của quá trình nghiên cứu thống kê.
Khi số trung bình của một tiêu thức được tính theo công thức bình quân cộng gia quyền, phương sai của tiêu thức đó sẽ được tính theo công thức:
- trung bình cộng giản đơn.
- trung bình cộng gia quyền.
- trung bình nhân.
- chưa có cơ sở đưa ra nhận định.
Khi chúng ta không có nguồn thông tin độc lập về phương sai của tổng thể, chúng ta phải sử dụng ước lượng tốt nhất về phương sai tổng thể. Đó là:
- khoảng tin cậy.
- sai số.
- phương sai mẫu.
- trung bình mẫu.
Trong các đặc điểm sau đây, đâu là đặc điểm của số tương đối?
- San bằng, bù trừ chênh lệch giữa các trị số.
- Trực tiếp thu thập được qua điều tra.
- Là sự so sánh giữa hai chỉ tiêu thống kê đã có.
- Phản ánh quy mô hiện tượng nghiên cứu.
(1- β) cho biết:
- lực của kiểm định.
- xác suất mắc sai lầm loại 1.
- xác suất mắc sai lầm loại 2.
- xác suất thừa nhận giả thuyết không khi nó đúng.
Số bình quân mẫu được dùng để ước lượng:
- số bình quân của tổng thể.
- tỷ lệ theo một tiêu thức nào đó của tổng thể.
- phương sai của tổng thể.
- sai số của tổng thể.
Chỉ số tổng hợp về lượng của Fisher là:
- bình quân cộng giản đơn của chỉ số tổng hợp về lượng của Laspeyres và chỉ số tổng hợp về lượng của Paasche.
- bình quân cộng gia quyền của chỉ số tổng hợp về lượng của Laspeyres và chỉ số tổng hợp về lượng của Paasche.
- bình quân nhân giản đơn của chỉ số tổng hợp về lượng của Laspeyres và chỉ số tổng hợp về lượng của Paasche.
- bình quân nhân gia quyền của chỉ số tổng hợp về lượng của Laspeyres và chỉ số tổng hợp về lượng của Paasche.
Trong các yếu tố dưới đây, yếu tố KHÔNG phải là lý do để chọn điều tra chọn mẫu thay cho điều tra toàn bộ là:
- thời gian.
- Chi phí.
- Tính chính xác.
- Việc thu thập số liệu có thể gây phá hủy đơn vị điều tra.
Hệ số hồi quy phản ánh:
- ảnh hưởng của tất cả các tiêu thức nguyên nhân tới tiêu thức kết quả.
- ảnh hưởng của tiêu thức nguyên nhân đang nghiên cứu tới tiêu thức kết quả.
- ảnh hưởng của các tiêu thức nguyên nhân không nghiên cứu tới tiêu thức kết quả.
- cường độ của mối liên hệ.
Loại thang đo nào dưới đây mà giữa các biểu hiện của tiêu thức không có quan hệ hơn kém?
- Định danh.
- Thứ bậc
- Khoảng.
- Tỷ lệ.
Đồ thị thống kê:
- có thể hữu ích để kiểm tra sự phân bố số liệu.
- thể hiện các kết quả của nghiên cứu thống kê.
- có thể hữu ích để kiểm tra sự phân bố số liệu và thể hiện các kết quả của nghiên cứu thống kê.
- có thể nhận ra được các tham số đặc trưng cơ bản của hiện tượng.
Kết cấu tổng thể cho biết:
- quy mô tổng thể.
- tầm quan trọng của từng bộ phận trong tổng thể.
- độ phân tán của tổng thể.
- mức độ phổ biến của hiện tượng.
Công thức trung bình cộng gia quyền được sử dụng khi:
- tài liệu chưa phân tổ.
- tài liệu đã phân tổ, có số liệu về lượng biến và tần số.
- tài liệu đã phân tổ, có số liệu về lượng biến và tổng lượng biến từng bộ phận.
- các lượng biến có quan hệ tích số.
lệch chuẩn càng lớn thì:
- độ đồng đều của tổng thể càng lớn.
- độ biến thiên của tiêu thức càng nhỏ.
- độ biến thiên của tiêu thức càng lớn.
- chưa có cơ sở để kết luận.
Số lao động của doanh nghiệp M vào ngày đầu tháng 7 là 500 người. Đây là biểu hiện của:
- số tuyệt đối thời điểm.
- số tuyệt đối thời kỳ.
- số tương đối động thái.
- số tương đối cường độ.
kiện nào không áp dụng đối với số bình quân?
- Không có sự khác biệt về chất giữa các đơn vị trong tổng thể.
- Không có sự khác biệt về chất và lượng giữa các đơn vị trong tổng thể.
- Vận dụng kết hợp với dãy số phân phối.
- Kết hợp với số trung bình tổ.
Đặc điểm nào không phải của số trung bình?
- San bằng các chênh lệch về lượng giữa các đơn vị.
- Chịu ảnh hưởng của lượng biến đột xuất.
- Nêu lên đặc trưng phân phối của dãy số.
- Kém nhạy bén với sự biến thiên của tiêu thức.
Trung vị về năng suất lao động của công nhân doanh nghiệp A là 6 triệu đồng. Mốt về năng suất lao động là 5,8 triệu đồng. Như vậy, số công nhân có năng suất lao động lớn hơn:
- 5,8 triệu đồng chiếm đa số trong tổng thể.
- 5,8 triệu đồng chiếm thiểu số trong tổng thể.
- 6 triệu đồng chiếm đa số trong tổng thể.
- 6 triệu đồng chiếm 50% trong tổng thể.
hoạch doanh nghiệp B quý II phải tăng lợi nhuận 10% so với quý I. Thực tế doanh nghiệp đã tăng lợi nhuận được 7%. Tỷ lệ phần trăm hoàn thành kế hoạch về lợi nhuận của doanh nghiệp B quý II là:
- 97,27%
- 1,03%
- 1,43%
- 70,0%
Trong các đặc điểm sau đây, đâu là đặc điểm của số tương đối?
- San bằng, bù trừ chênh lệch giữa các trị số.
- Trực tiếp thu thập được qua điều tra.
- Là sự so sánh giữa hai chỉ tiêu thống kê đã có.
- Phản ánh quy mô hiện tượng nghiên cứu.
Đặc điểm nào sau đây không phải là của phương sai?
- Có đơn vị tính.
- Kết quả bị khuếch đại.
- Khắc phục sự khác nhau về dấu giữa các lượng biến và số trung bình của nó.
- Tính được với mọi dãy số lượng biến.
Cho biết giá thành sản phẩm và tỷ trọng sản lượng của từng phân xưởng. Giá thành trung bình chung của các phân xưởng được tính theo công thức:
- số trung bình cộng giản đơn.
- số trung bình cộng gia quyền.
- số tương đối thực hiện kế hoạch.
- số trung bình nhân.
Phương án nào KHÔNG đúng với phương pháp chọn mẫu chùm?
- Đơn vị mẫu là từng đơn vị tổng thể.
- Có thể có sai số lớn nếu giữa các khối chênh lệch nhiều.
- Được áp dụng khi các đơn vị trong khối có sự khác nhau đáng kể nhưng các khối lại giống nhau về bản chất.
- Giảm chi phí điều tra.
Để kiểm định hai phía về một trung bình tổng thể khi xác suất bác bỏ giả thuyết không đúng là bằng 0,05, giá trị tới hạn Z là:
- 1,45
- 2,330
- 1,960
- 2,575 C
Giả sử bạn muốn xác định phần trăm các hộ gia đình muốn mua Tivi HD trong năm tới. Bạn nhận được phiếu điều tra từ tất cả thuê bao của dịch vụ Internet ở địa phương. Loại sai số mà bạn chắc chắn sẽ gặp trong cuộc điều tra này là:
- sai số chọn mẫu.
- sai số do đăng ký ghi chép.
- sai số do mẫu không đủ lớn.
- sai số do chọn mẫu ngẫu nhiên.
Một nhà nghiên cứu y tế đang muốn tìm bằng chứng chứng minh rằng thu nhập bình quân năm của các bác sĩ gia đình ở Hà Nội là ít hơn 200 triệu đồng, khi đó sẽ sử dụng kiểm định với miền bác bỏ ở:
- phía trái.
- phía phải.
- hai phía.
- phía trái hoặc phía phải.
Giả thuyết không là giả thuyết về:
- tham số của tổng thể.
- tham số của mẫu.
- trung bình mẫu.
- phương sai mẫu.
Để kiểm định hai phía ở mức ý nghĩa 0,05, miền bác bỏ nằm trong khoảng nào dưới đây khi cỡ mẫu là lớn và độ lệch tiêu chuẩn của tổng thể là đã biết?
- Từ -1,645 đến +1,645.
- Từ -1,96 đến +1,96.
- Nhỏ hơn -1,645 hoặc lớn hơn +1,645.
- Nhỏ hơn -1,96 hoặc lớn hơn +1,96.
Số bình quân mẫu được dùng để ước lượng:
- số bình quân của tổng thể.
- tỷ lệ theo một tiêu thức nào đó của tổng thể.
- phương sai của tổng thể.
- sai số của tổng thể.
β là ký hiệu của:
- lực của kiểm định.
- xác suất mắc sai lầm loại 1.
- xác suất mắc sai lầm loại 2.
- xác suất thừa nhận giả thuyết không khi nó đúng.
Với phương pháp chọn mẫu phân tầng hai cấp, đơn vị điều tra là:
- toàn bộ các đơn vị mẫu cấp I và toàn bộ các đơn vị mẫu cấp II.
- toàn bộ các đơn vị mẫu cấp I và một số các đơn vị mẫu cấp II.
- một số các đơn vị mẫu cấp II và toàn bộ các đơn vị mẫu cấp II.
- một số các đơn vị mẫu cấp II.
Biểu tượng α là ký hiệu của:
- lực của kiểm định.
- xác suất mắc sai lầm loại 1.
- xác suất mắc sai lầm loại 2.
- xác suất thừa nhận giả thuyết không khi nó đúng.
Phương trình hồi quy tuyến tính giữa vốn tới thu nhập xác định được b0 = 2,1 và b1 = 2,8. Khi vốn là 8 triệu đồng thì giá trị lý thuyết của thu nhập sẽ là:
- 2,1 triệu đồng.
- 19,6 triệu đồng.
- 24,5 triệu đồng.
- không xác định được
Mối liên hệ tương quan tuyến tính giữa hai tiêu thức số lượng được biểu diễn bằng:
- phương trình parabol.
- phương trình hypebol.
- đường cong.
- đường thẳng.
Mối liên hệ hàm số KHÔNG có đặc điểm nào sau đây?
- Hoàn toàn chặt chẽ.
- Thường gặp trong các hiện tượng kinh tế - xã hội.
- Biểu hiện trên từng đơn vị cá biệt.
- Khi một hiện tượng thay đổi hoàn toàn quyết định tới sự thay đổi của hiện tượng liên quan.
Qua nghiên cứu, nhận thấy giữa phân bón và sản lượng có mối liên hệ tương quan tuyến tính. Người quản lý muốn biết khi phân bón tăng lên thì sản lượng thay đổi như thế nào, anh ta phải tính:
- hệ số hồi quy.
- hệ số chặn.
- hệ số tương quan.
- tỷ số tương quan.
Khi giá trị tiêu thức nguyên nhân tăng làm giá trị tiêu thức kết quả giảm, hệ số tương quan sẽ nằm trong khoảng:
- 0 đến 1.
- -1 đến 0.
- -1 đến 1.
- không xác định được
Dữ liệu cho biết tuổi nghề của lao động mới vào doanh nghiệp nhưng không cho biết năng suất lao động của lao động đó. Khi đó, có thể sử dụng phương trình hồi quy để ước tính năng suất lao động dựa vào tuổi nghề. Như vậy:
- tuổi nghề là tiêu thức kết quả.
- năng suất lao động là tiêu thức nguyên nhân.
- tuổi nghề là tiêu thức nguyên nhân.
- chưa có cơ sở để kết luận.
Tham số tự do (hệ số chặn) phản ánh:
- ảnh hưởng của tất cả các tiêu thức nguyên nhân tới tiêu thức kết quả.
- ảnh hưởng của tiêu thức nguyên nhân đang nghiên cứu tới tiêu thức kết quả.
- ảnh hưởng của các tiêu thức nguyên nhân không nghiên cứu tới tiêu thức kết quả.
- chiều hướng của mối liên hệ.
Nhận định nào sau đây đúng?
- Hệ số hồi quy và hệ số tương quan cùng đánh giá cường độ của mối liên hệ.
- Hệ số hồi quy và hệ số tương quan cùng đánh giá chiều hướng của mối liên hệ.
- Hệ số hồi quy và hệ số tương quan cùng đánh giá chiều hướng và cường độ của mối liên hệ.
- Hệ số tương quan và tỷ số tương quan cùng đánh giá chiều hướng của mối liên hệ.
Để đánh giá cường độ của mối liên hệ tương quan phi tuyến, người ta dùng:
- hệ số hồi quy.
- hệ số chặn.
- hệ số tương quan.
- tỷ số tương quan.
Khi tính số trung bình của một tài liệu phân tổ có khoảng cách tổ, lượng biến được xác định là:
- giới hạn trên của mỗi tổ.
- giới hạn dưới của mỗi tổ.
- trị số giữa của mỗi tổ.
- không xác định được.
Năng suất lao động trung bình là biểu hiện của:
- số tuyệt đối thời kỳ.
- số tương đối động thái.
- số tương đối không gian.
- số tương đối cường độ.
Mốt về tiền lương của công nhân doanh nghiệp A là 4,5 triệu đồng. Điều này có nghĩa là:
- phần lớn công nhân có mức tiền lương là 4,5 triệu đồng.
- trung bình mỗi công nhân nhận được mức tiền lương là 4,5 triệu đồng.
- 50% công nhân doanh nghiệp có mức lương từ 5 triệu đồng trở lên.
- rất ít công nhân có mức tiền lương là 4,5 triệu đồng.
Nếu dãy số phân phối lệch trái thì:
- dãy số có mốt nhỏ hơn số trung bình.
- số đơn vị có lượng biến lớn hơn mốt sẽ chiếm đa số trong tổng thể.
- số đơn vị có lượng biến lớn hơn số trung vị sẽ chiếm đa số trong tổng thể.
- số đơn vị có lượng biến lớn hơn số trung bình sẽ chiếm đa số trong tổng thể.
Khi tính số trung bình cộng, quyền số không thể là:
- lượng biến của mỗi tổ.
- tần số của mỗi tổ.
- tần suất của mỗi tổ.
- tổng lượng biến của mỗi tổ.