Căn cứ vào sự luân chuyển của vốn, thị trường chứng khoán được chia làm:
- Thị trường nợ và thị trường trái phiếu
- Thị trường tập trung và thị trường OTC
- Thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp
- Thị trường cổ phiếu và thị trường nợ
Giải thích: Phương án đúng là: Thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp. Vì Thị trường sơ cấp là thị trường phát hành các chứng khoán, thị trường thứ cấp là thị trường giao dịch mua bán các chứng khoán đã được phát hành. Tham khảo: Bài 1, mục 1.1, tiểu mục 1.1.2
Trên thị trường chứng khoán, hành vi có tiêu cực là:
- Giao dịch của nhà đầu tư lớn
- Mua bán nội gián
- Mua bán lại cổ phiếu của tổ chức niêm yết
- Mua bán cổ phiếu của cổ đông của công ty niêm yết
Giải thích: Phương án đúng là: Mua bán nội gián. Vì Việc mua bán nội gián làm giá cả chứng khoán không phản ánh giá trị kinh tế cơ bản của công ty và không trở thành cơ sở để phân phối một cách có hiệu quả các nguồn lực, làm nản lòng các nhà đầu tư và tác động tiêu cực tới tiết kiệm và đầu tư.
. Thị trường tài chính bao gồm:
- Thị trường tiền tệ và thị trường vốn
- Thị trường hối đoái và thị trường vốn
- Thị trường chứng khoán và thị trường tiền tệ
- Thị trường thuê mua và thị trường bảo hiểm
Giải thích: Phương án đúng là: Thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Vì Căn cứ vào cấu trúc của thị trường tài chính, phân theo thời hạn luân chuyển của vốn. Tham khảo: Bài 1, mục 1.1, tiểu mục 1.1.1
Mức hiệu quả mạnh xảy ra khi giá của chứng khoán
- phản ánh các thông tin trong quá khứ về giá chứng khoán.
- phản ánh các thông tin hiện có trên thị trường, bao gồm cả thông tin về giá chứng khoán trong quá khứ.
- phản ánh thông tin nội gián và toàn bộ thông tin hiện có liên quan tới chứng khoán.
- phản ánh bất kỳ thông tin gì liên quan đến chứng khoán, cả thông tin quá khứ và thông tin hiện có.
Giải thích: Phương án đúng là: phản ánh thông tin nội gián và toàn bộ thông tin hiện có liên quan tới chứng khoán. Vì Căn cứ vào khái niệm thị trường hiệu quả mạnh. Tham khảo: Mục 1.3.1. Lý thuyết dự tính hợp lý (BG tr.16-17).
Mức hiệu quả yếu xảy ra khi giá của chứng khoán:
- phản ánh các thông tin trong quá khứ về giá chứng khoán.
- phản ánh các thông tin hiện có.
- phản ánh thông tin nội gián liên quan tới chứng khoán.
- không phản ánh bất kỳ thông tin gì liên quan đến chứng khoán, cả thông tin quá khứ và thông tin hiện có.
Giải thích: Phương án đúng là: phản ánh các thông tin trong quá khứ về giá chứng khoán. Vì Căn cứ vào khái niệm mức hiệu quả dạng yếu của thị trường hiệu quả. Tham khảo: Bài 1, mục 1.3
Thị trường chứng khoán bao gồm:
- Thị trường vốn và thị trường thuê mua
- Thị trường cổ phiếu và thị trường trái phiếu
- Thị trường hối đoái và thị trường cho vay
- Thị trường nợ và thị trường trái phiếu
Cơ quan quản lý thị trường chứng khoán Việt Nam là:
- Trung tâm giao dịch chứng khoán
- Ban thanh tra
- Trung tâm lưu ký chứng khoán
- Ủy ban chứng khoán Nhà nước
Đáp án nào không đúng trong các đáp án sau?
- giá chứng khoán cao hay thấp được quyết định dựa trên thu nhập và rủi ro đối với dòng thu nhập từ chứng khoán đó.
- doanh nghiệp hoạt động càng hiệu quả, giá chứng khoán càng được đẩy lên cao.
- chi phí vốn không phụ thuộc vào cơ chế định giá.
- doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả sẽ phải huy động vốn với chi phí cao hơn.
Điều nào dưới đây không đúng về quỹ đầu tư dạng công ty:
- Quỹ phát hành cổ phiếu để huy động vốn.
- Cơ cấu tổ chức của quỹ này về cơ bản giống như một công ty cổ phần: đại hội cổ đông, hội đồng quản trị, ban giám đốc và các thành phần khác.
- Quỹ đầu tư dạng công ty không phải chịu sự chi phối của Luật doanh nghiệp.
- Quỹ đầu tư dạng công ty chịu sự hi phối của Luật chứng khoán và thường hoạt động ở các nước có thị trường chứng khoán phát triển.
Sự di chuyển vốn đầu tư trong nền kinh tế được thực hiện thông qua:
- cơ chế "bàn tay vô hình"
- cơ chế xác định giá chứng khoán
- hoạt động thâu tóm, sáp nhập doanh nghiệp
- cơ chế "bàn tay vô hình", cơ chế xác định giá chứng khoán và thông qua hoạt động thâu tóm, sáp nhập doanh nghiệp trên thị trường thứ cấp.
Quan điểm cho rằng: "Thị trường chứng khoán là thị trường cổ phiếu", hay là nơi mua bán các cổ phần được các công ty phát hành ra để huy động vốn. Quan điểm này xuất phát từ việc:
- thị trường chứng khoán và thị trường vốn là khác nhau
- xét mức độ tác động của thị trường tới nền kinh tế khi có biến động thì cổ phiếu ảnh hưởng mạnh hơn.
- thị trường chứng khoán chỉ giao dịch, mua bán các công cụ tài chính trung và dài hạn như trái phiếu chính phủ, cổ phiếu và trái phiếu công ty.
- thị trường chứng khoán và thị trường vốn là một, đều là thị trường tư bản, cung cấp vốn trung và dài hạn cho doanh nghiệp
Điều nào sau đây là không đúng:
- Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư tại các nước đang phát triển thường cao hơn các nước phát triển
- Chính phủ các nước đang phát triển cũng khuyến khích đầu tư ra nước ngoài để quốc tế hóa thị trường.
- Rủi ro đầu tư vào các nước đang phát triển cao, nên tỷ lệ sinh lời kỳ vọng cũng cao hơn
- Nhà đầu tư thích đầu tư vào các nước phát triển do tỷ lệ hoàn vốn đầu tư cao hơn.
Thị trường vốn là thị trường giao dịch:
- Các công cụ tài chính ngắn hạn
- Các công cụ tài chính trung và dài hạn
- Kỳ phiếu
- Tiền tệ
Điểm nào sau đây là đúng về phân phối vốn thông qua kênh tín dụng?
- Nguyên tắc sàng lọc là đặc trưng của quá trình phân phối vốn của kênh tín dụng.
- Phân phối vốn qua kênh tín dụng là thực sự có hiệu quả.
- Nhà nước hoàn toàn không can thiệp vào việc phân phối vốn với kênh tín dụng.
- Các ngân hàng sử dụng cùng một bộ tiêu chí để phân loại và lựa chọn khách hàng nhằm phân phối vốn hiệu quả.
Căn cứ vào hình thức tổ chức của thị trường, thị trường chứng khoán được chia làm:
- Thị trường nợ và thị trường vốn cổ phần
- Thị trường tập trung và OTC
- Thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp
- Thị trường cổ phiếu và thị trường trái phiếu
Chức năng cơ bản của thị trường tài chính là:
- Dẫn vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn
- Hình thành giá các tài sản phi tài chính
- Giảm rủi ro cho các chứng khoán
- Giảm tính thanh khoản cho các tài sản tài chính
Quan điểm cho rằng: "Thị trường chứng khoán là thị trường cổ phiếu", hay là nơi mua bán các cổ phần được các công ty phát hành ra để huy động vốn. Quan điểm này xuất phát từ việc:
- thị trường chứng khoán và thị trường vốn là khác nhau
- xét mức độ tác động của thị trường tới nền kinh tế khi có biến động thì cổ phiếu ảnh hưởng mạnh hơn.
- thị trường chứng khoán chỉ giao dịch, mua bán các công cụ tài chính trung và dài hạn như trái phiếu chính phủ, cổ phiếu và trái phiếu công ty.
- thị trường chứng khoán và thị trường vốn là một, đều là thị trường tư bản, cung cấp vốn trung và dài hạn cho doanh nghiệp
Cổ phiếu từ do chuyển nhượng (Free-float) là:
- số cổ phiếu đang lưu hành trên thị trường
- số cổ phiếu đang lưu hành trên thị trường trừ đi số cổ phiếu bi hạn chế chuyển nhượng
- số cổ phiếu do các đông chiến lược nắm giữ
- số cổ phiếu đã phát hành
Sổ lệnh của cổ phiếu Z như sau trong phiên khớp lệnh định kỳ: NĐT mua Khối lượng đặt mua Mức giá Khối lượng đặt bán NĐT bán A 500 52000 2000 I B 2000 51500 2500 II C 1500 51000 2000 III D 2000 50500 2000 IV E 3000 50000 1000 V Nhà đầu tư III sẽ bán được số cổ phiếu với giá là:
- 2000 cổ phiếu, giá 51000
- 1000 cổ phiếu, giá 51000
- 2000 cổ phiếu, giá 52000
- Không bán được cổ phiếu nào
Nhà đầu tư có quyền bán cổ phiếu niêm yết lô lẻ tại:
- Sở Giao dịch chứng khoán
- Công ty chứng khoán
- Thị trường tự do
- Ngân hàng thương mại
Mệnh đề nào sau đây là sai
- Việc chào bán chứng khoán của tổ chức phát hành gọi là phát hành chứng khoán
- Phát hành chứng khoán lần đầu là việc tổ chức phát hành chứng khoán lần đầu tiên sau khi tổ chức phát hành đã đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định của Ủy ban Chứng khoán
- Phát hành các đợt tiếp theo là hoạt động phát hành nhằm mục đích tăng thêm vốn của tổ chức phát hành
- IPO là phát hành trái phiếu lần đầu
Lệnh giao dịch của nhà đầu tư trong nước lưu ký tại tổ chức lưu ký trong nước hoặc tại tổ chức lưu ký nước ngoài; Tổ chức lưu ký trong nước tự doanh tại UpCoM được ký hiệu là :
- P
- E
- F
- M
Tiêu chuẩn niêm yết cổ phiếu trên SGDCK Hà Nội là gì :
- công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 30 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán
- công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 10 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán
- công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 80 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán
- công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 120 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán
Nhiệm vụ của nhà tạo lập thị trường trên thị trường OTC là:
- Bảo đảm đợt phát hành chứng khoán thành công
- Tạo tính thanh khoản cho thị trường
- Giám sát hoạt động của các thành viên
- Thúc đẩy sự phát triển của SGDCK
Nếu trong trường hợp công ty hoạt động không có lãi, công ty vẫn phải:
- trả cổ tức cho cổ đông phổ thông.
- trả lãi cho trái chủ.
- trả cổ tức cho cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu đãi.
- không trả lãi và cổ tức.
Niêm yết chứng khoán nhằm mục tiêu
- Tăng vốn cho tổ chức phát hành
- Thiết lập quan hệ hợp đồng giữa SGDCK với tổ chức phát hành có chứng khoán niêm yết
- Giảm tính thanh khoản của chứng khoán
- Giảm các nghĩa vụ công bố thông tin của tổ chức phát hành
Chỉ số giá chứng khoán được xây dựng phải tuân thủ nguyên tắc: I. lựa chọn phương pháp xây dựng chỉ số phù hợp với mục đích, và đặc điểm của thị trường II. chọn rổ hàng hóa đại diện để phản ánh sự biến động chính xác của các chứng khoán trên thị trường III. Đảm bảo tất cả chứng khoán có trên thị trường phải được đưa vào để tính chỉ số IV. Chọn rổ hàng hóa theo tính chất ngẫu nhiên
- I và IV
- II
- I và II
- I và III
Đối tượng tham gia đầu tư trên thị trường chứng khoán có thể là:
- Quỹ đầu tư
- Chính phủ
- Ủy ban chứng khoán
- Hiệp hội kinh doanh chứng khoán
Vai trò của Sở giao dịch chứng khoán là:
- Giao dịch chứng khoán mang lại lợi ích cho chính mình
- Mua vào bán ra chứng khoán khi thị trường có nhu cầu
- Thiết lập một thị trường giao chứng khoán có tổ chức, vận hành liên tục với các chứng khoán được chọn lựa
- Quản lý các chứng khoán chưa đủ điều kiện niêm yết
Ở Việt Nam, loại hình doanh nghiệp nào được phép phát hành cả trái phiếu và cổ phiếu
- Công ty hợp danh
- Danh nghiệp một chủ
- Công ty cổ phần
- Quỹ đầu tư chứng khoán
Lệnh giao dịch được áp dụng trên thị trường cổ phiếu niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh là:
- Lệnh giới hạn, PLO, ATC, Lệnh thị trường
- Lệnh thị trường, ATO, ATC
- Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh để xác định giá mở cửa (ATO) và giá đóng cửa (ATC)
- Lệnh giới hạn, lệnh thị trường, ATO, ATC
Công ty chứng khoán tham gia vào thị trường với tư cách là nhà đầu tư có tổ chức thông qua nghiệp vụ:
- Môi giới
- Bảo lãnh phát hành
- Tư vấn
- Tự doanh
Biên độ dao động giá đối với trường hợp trả cổ tức/thưởng bằng cổ phiếu quỹ cho cổ đông hiện hữu trong ngày không hưởng quyền hoặc trả cổ tức bằng tiền với giá trị số tiền lớn hơn hoặc bằng giá bình quân gia quyền của cổ phiếu trong ngày giao dịch liền trước ngày không hưởng quyền trên UpCoM là:
- 7%
- 10%
- 15%
- 40%
Mức vốn điều lệ tại thời điểm đăng ký chào bán chứng khoán
- 10 tỷ đ
- 20 tỷ đ
- 25 tỷ đ
- 30 tỷ đ
Công ty định phát hành thêm 2 triệu cổ phiếu thường. Nếu điều này xảy ra thực sự thì:
- tài sản của công ty giảm.
- vốn chủ sở hữu tăng.
- không ảnh hưởng đến sự nắm giữ của các cổ đông hiện có.
- vốn nợ của công ty tăng.
Thông tin được công bố trên thị trường phải đảm bảo nguyên tắc:
- Đơn lẻ
- Chuyên nghiệp
- Công khai - công bằng
- Ổn định
Nếu 1 trái phiếu coupon được bán ra thấp hơn mệnh giá thì:
- tỷ lệ lợi tức yêu cầu của nhà đầu tư < lãi suất danh nghĩa của trái phiếu.
- tỷ lệ lợi tức yêu cầu của nhà đầu tư > lãi suất danh nghĩa của trái phiếu.
- tỷ lệ lợi tức yêu cầu của nhà đầu tư = lãi suất danh nghĩa của trái phiếu.
- không có cơ sở để so sánh.
Khi lãi suất tăng, nếu căn cứ vào độ co giãn của giá trái phiếu theo lãi suất, các nhà đầu tư thường chọn:
- những trái phiếu có Duration lớn.
- những trái phiếu có Duration nhỏ.
- những trái phiếu có Duration nhỏ hơn 1.
- những trái phiếu có Duration lớn hơn 1.
Nhà tạo lập thị trường trên thị trường OTC là:
- Sở Giao dịch chứng khoán
- Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán
- Ủy ban chứng khoán
- Công ty chứng khoán
Chỉ số giá bình quân gia quyền, lấy quyền số là khối lượng thời kỳ gốc là:
- Chỉ số giá Laspeyres
- Chỉ số giá Paascher
- Chỉ số giá Fisher
- Chỉ số giá bình quân giản đơn
Nhà đầu tư đặt lệnh mua bán chứng khoán niêm yết tại:
- Ủy ban Chứng khoán
- Sở Giao dịch chứng khoán
- Công ty chứng khoán
- Công ty niêm yết chứng khoán
Lệnh thị trường là lệnh:
- Khách hàng đưa giá trong lệnh
- Khách hàng không đưa giá trong lệnh
- Không được ưu tiên đưa vào tất cả các mức giá
- Khách hàng đặt giá mua/bán theo giá mở/đóng cửa
Đâu là điều sai khi nói về nhà tạo lập thị trường
- Nhà tạo lập thị trường tạo tính thanh khoản cho các cổ phiếu
- Nhà tạo lập thị trường nắm lợi thế về thông tin
- Nhà tạo lập thị trường cần quy mô vốn lớn
- Nhà tạo lập thị trường không chịu áp lực về phá sản
Lệnh giao dịch được áp dụng trên thị trường cổ phiếu niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội là:
- Lệnh giới hạn, Lệnh thị trường
- Lệnh thị trường
- Lệnh giao dịch tại mức giá đóng cửa (ATC) và lệnh giao dịch khớp lênh sau giờ PLO
- Lệnh giới hạn, Lệnh thị trường, ATC và PLO
Hình thức bảo lãnh nào mà tổ chức phát hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh phải phân phối một tỷ lệ tối thiểu nhất định trái phiếu phát hành
- Tối thiểu tối đa
- Bảo lãnh từng phần
- Cố gắng tối đa
- Tất cả hoặc không
Loại cổ phiếu được phát hành lần đầu tiên và tiền thuộc về công ty phát hành là:
- cổ phiếu sơ cấp.
- cổ phiếu thứ cấp.
- cổ phiếu ngân quỹ.
- cổ phiếu ưu đãi
Công ty định phát hành thêm 2 triệu cổ phiếu thường. Nếu điều này xảy ra thực sự thì:
- tài sản của công ty giảm.
- vốn chủ sở hữu tăng.
- không ảnh hưởng đến sự nắm giữ của các cổ đông hiện có.
- vốn nợ của công ty tăng.
Giá trị thực của một tài sản là:
- giá trị được ghi trong bảng cân đối kế toán.
- lượng tiền thu được khi bán tài sản riêng lẻ chứ không xem là một phần tài sản của công ty đang hoạt động bình thường.
- giá trị được mua bán giao dịch trên thị trường.
- giá trị hiện tại của những luồng tiền trong tương lai dự tính thu được từ tài sản.
Cổ phiếu của công ty A được chi trả cổ tức hiện tại là 3.000 đồng. Biết giá hiện tại của cổ phiếu là 60.000 đồng, tỷ lệ lợi tức yêu cầu là 15%. Xác định tốc độ tăng trưởng cổ tức của cổ phiếu (giả định cổ tức tăng trưởng đều qua các năm).
- 9%.
- 10%.
- 11%.
- 9,5%.
Nếu trong trường hợp công ty hoạt động không có lãi, công ty vẫn phải:
- trả cổ tức cho cổ đông phổ thông.
- trả lãi cho trái chủ.
- trả cổ tức cho cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu đãi.
- không trả lãi và cổ tức.
Công ty A được phép phát hành 70.000 cổ phiếu. Hiện nay công ty phát hành được 60.000 cổ phiếu, trong đó có 10.000 cổ phiếu ngân quỹ. Số cổ phiếu đang lưu hành hiện nay của công ty là:
- 70.000 cổ phiếu.
- 60.000 cổ phiếu.
- 50.000 cổ phiếu.
- 40.000 cổ phiếu.
Khi lãi suất tăng, nếu căn cứ vào độ co giãn của giá trái phiếu theo lãi suất, các nhà đầu tư thường chọn:
- những trái phiếu có Duration lớn.
- những trái phiếu có Duration nhỏ.
- những trái phiếu có Duration nhỏ hơn 1.
- những trái phiếu có Duration lớn hơn 1.
Một trái phiếu coupon có mệnh giá 1.000 USD, lãi suất danh nghĩa 8%/năm, phát hành đầu năm 2003, đáo hạn đầu năm 2013. Giả sử trái chủ nắm giữ trái phiếu đến khi đáo hạn, thu nhập trái phiếu này mang lại cho trái chủ là:
- tiền lãi hàng năm là 80 USD.
- khoản tiền gốc bằng mệnh giá là 1.000 USD.
- tiền lãi hàng năm là 80 USD và tiền gốc khi trái phiếu đáo hạn là 1.000 USD.
- tiền gốc khi trái phiếu đáo hạn là 1.000 USD.
Giá trị cổ phiếu được ghi trên tờ cổ phiếu, thường được quy định trong điều lệ của công ty cổ phần là:
- mệnh giá cổ phiếu.
- giá trị sổ sách.
- giá trị kinh tế.
- giá trị thị trường.
Phát hành loại chứng khoán nào làm tăng vốn chủ sở hữu?
- Trái phiếu và cổ phiếu.
- Trái phiếu Chính phủ và trái phiếu công ty.
- Cổ phiếu công ty và trái phiếu công ty.
- Cổ phiếu phổ thông và cổ phiếu ưu đãi.
Khi lãi suất giảm, để tận dụng triệt để mức tăng giá do lãi suất, các nhà đầu tư thường chọn:
- những trái phiếu có Duration lớn.
- những trái phiếu có Duration nhỏ.
- những trái phiếu có Duration nhỏ hơn 1.
- những trái phiếu có Duration lớn hơn 1.
Cổ phiếu quỹ là loại cổ phiếu:
- được chia cổ tức.
- người sở hữu có quyền biểu quyết.
- được chính tổ chức phát hành mua lại.
- chưa được đăng ký.
Cổ phiếu phổ thông có thời hạn bao nhiêu?
- Bằng tuổi đời công ty.
- Thông thường 50 năm.
- Ghi trên cổ phiếu.
- Vĩnh viễn.
Các điều kiện khác không đổi, giá trái phiếu giảm khi:
- lãi suất thị trường tăng.
- lãi suất thị trường giảm.
- lãi suất thị trường không thay đổi.
- giá của trái phiếu không phụ thuộc vào lãi suất của thị trường.
Để đo lường tính nhạy cảm của giá trị trái phiếu với sự thay đổi của lãi suất người ta sử dụng:
- phương sai.
- độ lệch chuẩn.
- độ co giãn (Duration).
- độ lồi.
Trái phiếu bằng đồng Việt Nam được tổ chức quốc tế chào bán có cam kết đưa vào giao dịch tại thị trường tập trung …. năm sau khi chào bán
- 1 năm
- 2 năm
- 3 năm
- 4 năm
Đây là phương thức thường được áp dụng khi một công ty đại chúng phát hành bổ sung thêm cổ phiếu thường và chào bán cho các cổ đông cũ trước khi chào bán ra công chúng bên ngoài
- Cam kết chắc chắn
- Bảo lãnh dự phòng
- Cố gắng tối đa
- Tất cả hoặc không
Mệnh đề nào sau đây là sai
- Phát hành cổ phiếu khiến cho doanh nghiệp bị pa loãng quyền cổ tức
- Phát hành trái phiếu tăng gánh nặng nợ cho doanh nghiệp
- Quỹ mở niêm yết trên thị trường chứng khoán
- Công ty cổ phần được phép phát hành cả trái phiếu và cổ phiếu
Ở Việt Nam, loại hình doanh nghiệp nào được phép phát hành cả trái phiếu và cổ phiếu
- Công ty hợp danh
- Danh nghiệp một chủ
- Công ty cổ phần
- Quỹ đầu tư chứng khoán
Mênh đề nào sau đây là đúng
- Phát hành riêng lẻ là việc phát hành trong đó chứng khoán được bán trong phạm vi một số người nhất định, với những điều kiện hạn chế và khối lượng phát hành phải đạt một mức nhất định
- Chứng khoán phát hành riêng lẻ được chào bán với giá bằng giá chứng khoán của công ty niêm yết trên thị trường
- Phát hành riêng lẻ không chịu sự điều chỉnh của Luật doanh nghiệp
- Phát hành riêng lẻ được niêm yết và giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán
Hình thức bảo lãnh nào mà tổ chức phát hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh phải phân phối một tỷ lệ tối thiểu nhất định trái phiếu phát hành
- Tối thiểu tối đa
- Bảo lãnh từng phần
- Cố gắng tối đa
- Tất cả hoặc không
Tại Thái Lan, huy động qua phát hành riêng lẻ không được quá
- 35 người
- 40 người
- 45 người
- 50 người
Hình thức nào dưới đây không phải là doanh nghiệp huy động vốn chủ sở hữu
- Phát hành trái phiếu
- Phát hành cổ phiếu
- Phát hành cổ phiếu ưu đãi
- Giữ lại lợi nhuận tái đầu tư
Đâu không phải chủ thể phát hành chứng khoán
- Chính phủ
- Hộ gia đình
- Doanh nghiệp
- Quỹ đầu tư
Quỹ đầu tư chứng khoán dạng mở là quỹ:
- Chứng chỉ quỹ niêm yết trên thị trường chứng khoán
- Liên tục phát hành chứng chỉ quỹ
- Chỉ phát hành chứng chỉ quỹ một lần
- Không mua lại chứng chỉ quỹ
Đặc điểm đấu giá kiểu Mỹ là
- Lãi suất trúng thầu là trung bình cộng của tất cả các lãi suất dự thầu
- Lãi suất trúng thầu là trung bình cộng của tất cả các lãi suất của các đơn vị trúng thầu
- Lãi suất trúng thầu cao nhất sẽ là lãi suất áp dụng chung cho mọi đối tượng trúng thầu
- thành viên trúng thầu sẽ mua trái phiếu có lãi suất đúng bằng lãi suất họ đã đặt thầu
Để chứng minh tình hình tài chính lành mạnh trong việc vay vốn ngân hàng, các doanh nghiệp phải nộp các Báo cáo tài chính trong ít nhất bao nhiêu năm
- Một năm gần nhất
- 2 năm gần nhẩt
- 3 năm gần nhất
- 5 năm gần nhất
IPO là phương thức
- Chào bán riêng lẻ
- Phát hành ra công chúng
- Chào bán lần đầu ra công chúng
- Chào bán bổ sung
Đặc điểm đấu giá kiểu Hà Lan
- Lãi suất trúng thầu là trung bình cộng của tất cả các lãi suất dự thầu
- Lãi suất trúng thầu là trung bình cộng của tất cả các lãi suất của các đơn vị trúng thầ
- Lãi suất trúng thầu cao nhất sẽ là lãi suất áp dụng chung cho mọi đối tượng trúng thầu
- Thành viên trúng thầu sẽ mua trái phiếu có lãi suất đúng bằng lãi suất họ đã đặt thầu
Mệnh đề nào sau đây là sai
- Việc chào bán chứng khoán của tổ chức phát hành gọi là phát hành chứng khoán
- Phát hành chứng khoán lần đầu là việc tổ chức phát hành chứng khoán lần đầu tiên sau khi tổ chức phát hành đã đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định của Ủy ban Chứng khoán
- Phát hành các đợt tiếp theo là hoạt động phát hành nhằm mục đích tăng thêm vốn của tổ chức phát hành
- IPO là phát hành trái phiếu lần đầu
Vai trò của Sở giao dịch chứng khoán là:
- Giao dịch chứng khoán mang lại lợi ích cho chính mình
- Mua vào bán ra chứng khoán khi thị trường có nhu cầu
- Thiết lập một thị trường giao chứng khoán có tổ chức, vận hành liên tục với các chứng khoán được chọn lựa
- Quản lý các chứng khoán chưa đủ điều kiện niêm yết
Đơn vị yết giá là:
- Mức giá tối thiểu cho mỗi lần mua (bán) chứng khoán
- Mứa giá tối đa cho mỗi lần mua (bán) chứng khoán
- Số chứng khoán nhỏ nhất có thể được khớp lệnh
- Số chứng khoán lớn nhất có thể được khớp lệnh
Giả sử giá đóng cửa chứng khoán A trong phiên giao dịch trước là 9500 đồng. Đơn vị yết giá 100 đồng, biên độ dao động giá là 7%, các mức giá mà nhà đầu tư chứng khoán có thể đặt lệnh trong phiên giao dịch tới là:
- 9310, 9810, 10000, 10290
- 9300, 9700, 9800, 10100
- 9500, 9700, 9900, 10150
- 8800, 9500, 9700, 10200
Sổ lệnh của cổ phiếu Y như sau: NĐT mua Khối lượng đặt mua Mức giá Khối lượng đặt bán NĐT bán A 500 52000 2000 I B 2000 51500 2500 II C 1500 51000 2000 III D 2000 50500 2000 IV E 3000 50000 1000 V Nhà đầu tư I sẽ bán được số cổ phiếu với giá là:
- 2000 cổ phiếu, giá 52000
- 500 cổ phiếu, giá 51500
- 2000 cổ phiếu, giá 51000
- Không bán được cổ phiếu nào
Niêm yết nào sau đây là niêm yết cửa sau :
- việc cho phép chứng khoán của tổ chức phát hành được đăng ký niêm yết giao dịch chứng khoán lần đầu tiên sau khi phát hành ra công chúng (IPO) khi tổ chức phát hành đó đáp ứng được các tiêu chuẩn về niêm yết.
- quá trình chấp thuận của SGDCK cho một công ty niêm yết được niêm yết các cổ phiếu mới phát hành
- Là việc cho phép một công ty phát hành được tiếp tục niêm yết trở lại các chứng khoán trước đây đã bị huỷ bỏ niêm yết vì các lý do không đáp ứng được các tiêu chuẩn duy trì niêm yết.
- Là trường hợp một tổ chức niêm yết chính thức sáp nhập, liên kết hoặc tham gia vào hiệp hội với một tổ chức, nhóm không niêm yết và kết quả là các tổ chức không niêm yết đó lấy được quyền kiểm soát tổ chức niêm yết.
Lệnh giao dịch được áp dụng trên thị trường cổ phiếu niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội là:
- Lệnh giới hạn, Lệnh thị trường
- Lệnh thị trường
- Lệnh giao dịch tại mức giá đóng cửa (ATC) và lệnh giao dịch khớp lênh sau giờ PLO
- Lệnh giới hạn, Lệnh thị trường, ATC và PLO
Nhà đầu tư đặt lệnh mua bán chứng khoán niêm yết tại:
- Ủy ban Chứng khoán
- Sở Giao dịch chứng khoán
- Công ty chứng khoán
- Công ty niêm yết chứng khoán
Lệnh giao dịch được áp dụng trên thị trường cổ phiếu niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh là:
- Lệnh giới hạn, PLO, ATC, Lệnh thị trường
- Lệnh thị trường, ATO, ATC
- Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh để xác định giá mở cửa (ATO) và giá đóng cửa (ATC)
- Lệnh giới hạn, lệnh thị trường, ATO, ATC
Sổ lệnh của cổ phiếu X như sau trong phiên khớp lệnh định kỳ: NĐT mua Khối lượng đặt mua Mức giá Khối lượng đặt bán NĐT bán A 500 52000 2000 I B 2000 51500 2500 II C 1500 51000 2000 III D 2000 50500 2000 IV E 3000 50000 1000 V Nhà đầu tư A sẽ mua được số cổ phiếu với giá là:
- 500 cổ phiếu, giá 52000
- 500 cổ phiếu, giá 51500
- 500 cổ phiếu, giá 51000
- Không mua được cổ phiếu nào
Sở giao dịch chứng khoán có thể có những hình thức sở hữu sau đây:
- Hình thức sở hữu nhà nước, Hình thức sở hữu thành viên
- Hình thức sở hữu thành viên, Hình thức sở hữu công ty cổ phần
- Hình thức sở hữu công ty cổ phần, Hình thức sở hữu nhà nước
- Hình thức sở hữu nhà nước, Hình thức sở hữu thành viên, Hình thức sở hữu công ty cổ phần
Giao dịch theo phương thức khớp lệnh ở Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh quy định đơn vị yết giá đối với những cổ phiếu có mức giá từ 50.000 đồng đến 99.500 đồng là:
- 100đ
- 300đ
- 500đ
- 1000đ
Niêm yết chứng khoán nhằm mục tiêu
- Tăng vốn cho tổ chức phát hành
- Thiết lập quan hệ hợp đồng giữa SGDCK với tổ chức phát hành có chứng khoán niêm yết
- Giảm tính thanh khoản của chứng khoán
- Giảm các nghĩa vụ công bố thông tin của tổ chức phát hành
Sở giao dịch chứng khoán là:
- Thị trường tập trung
- Thị trường phi tập trung
- Thị trường phi chính thức
- Thị trường qua quầy
Sổ lệnh của cổ phiếu Z như sau trong phiên khớp lệnh định kỳ: NĐT mua Khối lượng đặt mua Mức giá Khối lượng đặt bán NĐT bán A 500 52000 2000 I B 2000 51500 2500 II C 1500 51000 2000 III D 2000 50500 2000 IV E 3000 50000 1000 V Nhà đầu tư III sẽ bán được số cổ phiếu với giá là:
- 2000 cổ phiếu, giá 51000
- 1000 cổ phiếu, giá 51000
- 2000 cổ phiếu, giá 52000
- Không bán được cổ phiếu nào
Trong tháng 7 không có ngày nghỉ lễ, một nhà đầu tư bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán tập trung và đã được báo là giao dịch thành công vào phiên giao dịch ngày 16 tháng 7 (thứ 6). Thời gian thanh toán là T+3. Thời gian tiền được chuyển vào tài khoản của bạn là:
- Chủ nhật 18/7
- Thứ hai 19/7
- Thứ ba 20/7
- Thứ tư 21/7
Biên độ giao động giá trên thị trường UpCoM:
- 7%
- 10%
- 15%
- 40%
Để tạo ra thị trường cho một loại chứng khoán, các nhà tạo lập thị trường cần:
- Xướng giá cao nhất sẵn sàng mua
- Xướng giá thấp nhất sẵn sàng mua
- Xướng giá cao nhất sẵn sàng bán
- Xướng mức giá trung bình của thị trường cho cả mua và bán
Trong ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu mới đăng ký giao dịch hoặc ngày đầu tiên giao dịch trở lại của cổ phiếu không có giao dịch trên 25 phiên liên tiếp, SGDCK chỉ nhận lệnh giao dịch theo phương thức:
- Khớp lệnh liên tục
- Thỏa thuận
- Khớp lệnh vào đầu buổi giao dịch
- Khớp lệnh vào cuối buổi giao dịch
Đơn vị giao dịch với khớp lệnh thỏa thuận trên UpCoM
- 10
- 50
- 100
- Không quy định
Lệnh giao dịch của nhà đầu tư trong nước lưu ký tại tổ chức lưu ký trong nước hoặc tại tổ chức lưu ký nước ngoài; Tổ chức lưu ký trong nước tự doanh tại UpCoM được ký hiệu là :
- P
- E
- F
- M
Chứng khoán giao dịch trên thị trường OTC có độ rủi ro …… so với các chứng khoán niêm yết trên SGDCK:
- Cao hơn
- Bằng
- Thấp hơn
- Không so sánh được
Điểm giống nhau giữa thị trường OTC và SGDCK:
- Địa điểm phi tập trung
- Có các nhà tạo lập thị trường
- Chứng khoán có độ rủi ro cao
- Chịu sự quản lý, giám sát của nhà nước
Đâu là điều sai khi nói về nhà tạo lập thị trường
- Nhà tạo lập thị trường tạo tính thanh khoản cho các cổ phiếu
- Nhà tạo lập thị trường nắm lợi thế về thông tin
- Nhà tạo lập thị trường cần quy mô vốn lớn
- Nhà tạo lập thị trường không chịu áp lực về phá sản
Điều nào sau đây là sai
- Thị trường OTC là thị trường thứ cấp
- Thị trường OTC có thể có quy mô lớn hơn thị trường sở giao dịch
- Thị trường UpCom thuộc sự quản lý của sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
- Thị trường OTC không có sự tham gia của nhà tạo lập thị trường.
Đặc điểm quan trọng nhất của thị trường OTC để phân biệt với thị trường chứng khoán tập trung là:
- Cơ chế xác lập giá bằng hình thức thương lượng, thỏa thuận song phương giữa người mua và người bán
- Khối lượng chứng khoán được mua bán
- Chất lượng chứng khoán
- Thời gian thanh toán
Đơn vị yết giá trên sàn UpCom
- 100 đồng
- 1000 đồng
- 500 đồng
- 50 đồng
Mệnh đề nào sau đây là sai
- Thị trường OTC là thị trường thứ cấp
- Thị trường OTC thực hiện vai trò điều hòa, lưu thông các nguồn vốn, đảm bảo chuyển hóa các nguồn vốn ngắn hạn thành dài hạn để đầu tư phát triển kinh tế
- Thị trường OTC chỉ niêm yết các công ty vừa và nhỏ
- Hỗ trợ và thúc đẩy thị trường chứng khoán tập trung phát triển
Tổ chức tham gia tạo lập thị trường trên thị trường trái phiếu có mấy cấp độ
- 1
- 2
- 3
- 4
Thị trường OTC là
- Thị trường sơ cấp
- Thị trường thứ cấp
- Thị trường trái phiếu
- Thị trường cổ phiếu
Đâu không phải lợi ích của nhà tạo lập thị trường
- Lợi ích thu được trực tiếp từ việc tiến hành các giao dịch trên thị trường
- Lợi ích từ những ưu đãi và hỗ trợ của nhà nước
- Lợi ích ưu đãi khi phát hành chứng khoán
- Lợi ích từ việc tiếp cận thông tin
Theo quy định ở Việt nam, việc công bố thông tin của tổ chức niêm yết do đối tượng nào dưới đây có trách nhiệm công bố
- Chủ tịch hội đồng quản trị
- Tổng giám đốc
- Trưởng ban kiểm soát
- Người đại diện theo pháp luật của công ty hoặc người được ủy quyền công bố thông tin
Theo quy định ở Việt nam hiện nay, thời hạn công bố thông tin của việc chào bán ra công chúng là …… kể từ ngày giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có hiệu lực
- 7 ngày làm việc
- 10 ngày làm việc
- 15 ngày làm việc
- 30 ngày làm việc
Thông tin về tình hình hình hoạt động kinh doanh, tài chính,… và các thông tin khác về mục tiêu phát hành chứng khoán của tổ chức phát hành được phản ánh trong:
- Bảng báo cáo kết quả kinh doanh
- Bản cáo bạch phát hành
- Bảng cân đối kế toán
- Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Tác dụng của việc phân loại các doanh nghiệp có những đặc trưng tương tự nhau vào cùng một nhóm ngành I. giúp cho cơ quan quản lý thị trường dễ dàng trong quản lý. II. hỗ trợ việc ra quyết định đầu tư của các nhà đầu tư được thuận lợi III. Giúp doanh nghiệp tăng uy tín trên thị trường IV. Bảo vệ các nhà đầu tư nhỏ
- II, III và IV
- I và II
- I và III
- II và III
Chỉ số giá cổ phiếu là
- Thông tin thể hiện giá chứng khoán bình quân hiện tại so với giá bình quân thời kỳ gốc đã chọn
- Thông tin thể hiện giá chứng khoán bình quân hiện tại
- Thông tin thể hiện giá chứng khoán bình quân hiện tại so với giá bình quân thời kỳ ngay trước đó
- Thông tin thể hiện giá chứng khoán hiện tại so với giá thời kỳ gốc đã chọn
Các chỉ số sau đây, chỉ số nào được tính theo chỉ số giá bình quân Paasche:
- KOSPI (Hàn quốc)
- S&P 500 (Mỹ)
- FTSE 100 (Anh)
- DAX (Đức)
Cổ phiếu từ do chuyển nhượng (Free-float) là:
- số cổ phiếu đang lưu hành trên thị trường
- số cổ phiếu đang lưu hành trên thị trường trừ đi số cổ phiếu bi hạn chế chuyển nhượng
- số cổ phiếu do các đông chiến lược nắm giữ
- số cổ phiếu đã phát hành
Theo quy định ở Việt nam hiện nay, tổ chức niêm yết, công ty đại chúng quy mô lớn công bố thông tin về báo cáo tài chính quý trong thời hạn …. kể từ ngày kết thúc quý
- 15 ngày
- 20 ngày
- 30 ngày
- 10 ngày
Hệ thống công bố thông tin có vai trò: I. Đảm bảo lòng tin và sự công bằng cho các NĐT trên TTCK II. Đảm bảo nguyên tắc công khai của thị trường III. Giúp cơ quan quản lý tốt thị trường IV. Bảo vệ các công ty lớn
- I
- I và II
- I, II và III
- I, II, III và IV
Đối tượng công bố thông tin trên TTCK ở Việt nam gồm:
- Công ty đại chúng, tổ chức phát hành trái phiếu, CTCK, SGDCK, trung tâm lưu ký chứng khoán
- Công ty đại chúng, tổ chức phát hành trái phiếu, công ty quản lý quĩ
- Công ty đại chúng, tổ chức phát hành trái phiếu, công ty quản lý quĩ, CTCK, SGDCK, trung tâm lưu ký chứng khoán
- Công ty đại chúng, tổ chức phát hành trái phiếu, công ty quản lý quĩ, quỹ đại chúng, CTCK, SGDCK, trung tâm lưu ký chứng khoán, nhà đầu tư theo quy định của pháp luật và đối tượng liên quan khác
Thời điểm xem xét định kỳ điều chỉnh rổ cổ phiểu để tính chỉ số 6 tháng 1 lần vào tháng 7 và tháng giêng hàng năm là đối với chỉ số:
- VN30 index
- HN30 index
- Upcom index
- VN index
Thông tin được công bố trên thị trường phải đảm bảo nguyên tắc:
- Đơn lẻ
- Chuyên nghiệp
- Công khai - công bằng
- Ổn định
Thời điểm xem xét định kỳ điều chỉnh rổ cổ phiếu để tính chỉ số 6 tháng 1 lần vào tháng 4 và tháng mười hàng năm là đối với chỉ số:
- VN30 index
- HN30 index
- Upcom index
- VN index
Những thông tin dưới đây đều được phản ánh trong bản cáo bạch của một công ty khi phát hành, trừ:
- Tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế
- Các dự án sắp triển khai
- Giá của chứng khoán phát hành
- Số lượng chứng khoán phát hành
Đối với chỉ số VN30 index, giới hạn tỷ trọng vốn hóa của một cổ phiếu tối đa ở mức:
- 10%
- 15%
- 20%
- 5%
Logic ẩn sau phương pháp phân tích kỹ thuật là:
- lịch sử giá chứng khoán có xu hướng lặp lại.
- giá chứng khoán biến đổi theo quy luật ngẫu nhiên và không thể dự báo được.
- thị trường là thị trường hiệu quả dạng mạnh.
- chứng khoán có một giá trị nội tại khác giá trị thực tế.
Kênh tài chính gián tiếp là:
- Thị trường chứng khoán
- Thị trường trái phiếu
- Trung gian tài chính
- Sở giao dịch chứng khoán
Chức năng cơ bản của thị trường tài chính là:
- Dẫn vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn
- Hình thành giá các tài sản phi tài chính
- Giảm rủi ro cho các chứng khoán
- Giảm tính thanh khoản cho các tài sản tài chính
Đối tượng tham gia đầu tư trên thị trường chứng khoán có thể là:
- Quỹ đầu tư
- Chính phủ
- Ủy ban chứng khoán
- Hiệp hội kinh doanh chứng khoán
Thị trường chứng khoán NewYork ra đời vào năm:
- 1692
- 1792
- 1892
- 1992
Nhà đầu tư cá nhân có đặc điểm:
- Không có vốn nhàn rỗi tạm thời
- tham gia mua bán trên thị trường chứng khoán với mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
- Ưa thích rủi ro thấp
- Chỉ tìm kiếm các danh mục đầu tư có lợi nhuận cao
Trong các nhận định sau, nhận định nào sai về thị trường chứng khoán thứ cấp:
- Là thị trường tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán đang lưu hành
- Là nơi mua bán các loại chứng khoán kém chất lượng
- Là nơi mua bán các chứng khoán đã phát hành
- Là thị trường tạo cho người sở hữu chứng khoán cơ hội để rút vốn đầu tư của họ
Thị trường chứng khoán bao gồm:
- thị trường vốn và thị trường thuế mua.
- thị trường cổ phiếu và thị trường trái phiếu.
- thị trường hối đoái và thị trường cho vay.
- thị trường nợ và thị trường trái phiếu.
Điều nào sau đây là đúng về lý thuyết thị trường hiệu quả?
- Lý thuyết này cho rằng quản lý danh mục đầu tư theo chiến lược chủ động không thể đem lại thu nhập cao hơn thị trường.
- Lý thuyết này cổ vũ cho chiến lược đầu tư chủ động.
- Các nhà đầu tư có thể sử dụng thông tin công khai để kiếm lợi nhuận bất thường nếu thị trường hiệu quả.
- Nhà đầu tư nên đầu tư thời gian nhằm tìm kiếm cổ phiếu hiện đang được định giá thấp nhằm kiếm lời.
Chủ thể phát hành chứng khoán trên thị trường bao gồm :
- Các cá nhân
- Chính phủ
- Doanh nghiệp
- Chính phủ, Quỹ đầu tư và Doanh nghiệp
Hệ số tín nhiệm lần đầu tiên ra đời vào năm:
- 1908
- 1909
- 1907
- 1910
Đặc điểm nào sau đây là không đúng về thị trường hiệu quả:
- Mọi thông tin trên thị trường đều nhanh và chính xác, mọi nhà đầu tư đều thu nhận ngay lập tức các thông tin này.
- Khi thị trường hiệu quả, giá cả chứng khoán trên thị trường luôn phản ánh đúng, chính xác các thông tin trên thị trường có liên quan đến loại chứng khoán đó.
- Khi thị trường là hiệu quả, sẽ tồn tại nhiều cơ hội kinh doanh chênh lệch giá cho các nhà đầu tư
- Giá cả thị trường thay đổi một cách ngẫu nhiên, không dự báo được.
Phương án nào sau đây là không đúng?
- Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư tại các nước đang phát triển thường cao hơn các nước phát triển.
- Chính phủ các nước đang phát triển cũng khuyến khích đầu tư ra nước ngoài để quốc tế hóa thị trường.
- Rủi ro đầu tư vào các nước đang phát triển cao, nên tỷ lệ sinh lời kỳ vọng cũng cao hơn.
- Nhà đầu tư thích đầu tư vào các nước phát triển do tỷ lệ hoàn vốn đầu tư cao hơn.
Điều nào sau đây là đúng về lý thuyết thị trường hiệu quả :
- Lý thuyết này cho rằng quản lý danh mục đầu tư theo chiến lược chủ động không thể đem lại thu nhập cao hơn thị trường
- Lý thuyết này cổ vũ cho chiến lược đầu tư chủ động
- Các nhà đầu tư có thể sử dụng thông tin công khai để kiếm lợi nhuận bất thường nếu thị trường hiệu quả.
- Nhà đầu tư nên đầu tư thời gian nhằm tìm kiếm cổ phiếu hiện đang được định giá thấp nhằm kiếm lời.
“Investors” là từ dùng để nói đến các nhà đầu tư:
- Ngắn hạn
- Dài hạn
- Cá nhân
- Tổ chức
Người sở hữu cổ phiếu phổ thông:
- là chủ sở hữu công ty.
- là chủ nợ công ty.
- không có quyền sở hữu công ty.
- là chủ nợ của công ty nhưng không có quyền sở hữu công ty.
Trong trường hợp phá sản, giải thể doanh nghiệp, các trái chủ sẽ:
- là chủ sở hữu của công ty
- mất toàn bộ số tiền đầu tư.
- được ưu tiên trả lại phần vốn đã đóng góp trước.
- là người cuối cùng được thanh toán.
Công việc của nhà định giá là xác định giá trị nào trong các giá trị sau đây?
- Giá trị sổ sách.
- Giá trị thanh lý.
- Giá trị phá sản.
- Giá trị thực.
Trái phiếu coupon là trái phiếu:
- mà tiền lãi được thanh toán đều đặn theo kỳ, còn tiền gốc thanh toán tại ngày đáo hạn.
- mà tiền gốc và tiền lãi thanh toán thành những khoản tiền đều hàng năm.
- hoàn trả tiền lãi đều đặn theo kỳ, còn tiền gốc không trả.
- mà tiền lãi thanh toán trước, tiền gốc thanh toán sau.
Nếu một trái phiếu coupon được bán với giá cao hơn mệnh giá thì:
- tỷ lệ lợi tức yêu cầu của nhà đầu tư < lãi suất danh nghĩa của trái phiếu.
- tỷ lệ lợi tức yêu cầu của nhà đầu tư > lãi suất danh nghĩa của trái phiếu.
- tỷ lệ lợi tức yêu cầu của nhà đầu tư = lãi suất danh nghĩa của trái phiếu.
- không có cơ sở để so sánh.
Khi công ty giải thể, đối tượng nào sẽ được thanh toán cuối cùng?
- Trái chủ.
- Cổ đông ưu đãi.
- Cổ đông thường.
- Cổ đông ưu đãi biểu quyết.
Nếu một trái phiếu coupon được bán đúng bằng mệnh giá của nó thì:
- tỷ lệ lợi tức yêu cầu của nhà đầu tư > lãi suất coupon.
- tỷ lệ lợi tức yêu cầu của nhà đầu tư < lãi suất coupon.
- tỷ lệ lợi tức yêu cầu của nhà đầu tư = lãi suất coupon.
- chưa có cơ sở để kết luận.
Giá trị thực của tài sản chịu ảnh hưởng của những nhân tố nào?
- Độ lớn và thời điểm của những luồng tiền dự tính trong tương lai, tỷ lệ lợi tức yêu cầu của nhà đầu tư, hạn mức tín nhiệm của tài sản.
- Mức độ rủi ro của luồng tiền.
- Tỷ lệ lợi tức yêu cầu của nhà đầu tư và mức độ rủi ro của luồng tiền.
- Độ lớn và thời điểm của những luồng tiền dự tính trong tương lai, mức độ rủi ro của luồng tiền, tỷ lệ lợi tức yêu cầu của nhà đầu tư.
Một trái phiếu niên kim cố định có mệnh giá 1.000 USD, lãi suất danh nghĩa 8%/năm, phát hành đầu năm 2003, đáo hạn đầu năm 2013. Giả sử trái chủ nắm giữ trái phiếu đến khi đáo hạn, thu nhập trái phiếu này mang lại cho trái chủ là:
- tiền lãi hàng năm là 80 USD và tiền gốc khi trái phiếu đáo hạn là 1.000 USD.
- khoản tiền đều hàng năm là 159,26 USD.
- khoản tiền đều hàng năm là 159,26 USD và tiền gốc khi trái phiếu đáo hạn là 1.000 USD.
- tiền gốc khi trái phiếu đáo hạn là 1.000 USD.
Công ty XYZ có 10.000 cổ phiếu đang lưu hành và tuyên bố trả cổ tức bằng cổ phiếu với mức 30%. Khách hàng của bạn có 100 cổ phiếu XYZ. Sau khi nhận cổ tức bằng cổ phiếu, tỷ lệ sở hữu cổ phần của ông ta trong công ty XYZ là bao nhiêu?
- 1%.
- 1,3%.
- 2%.
- 2,3%.
Năm nay, Công ty A có thu nhập ròng là 800 triệu đồng, số cổ phiếu đã phát hành là 600.000 cổ phiếu, cổ phiếu quỹ là 40.000, không có cổ phiếu ưu đãi. Hội đồng quản trị quyết định trả 560 triệu đồng cổ tức. Như vậy mỗi cổ phiếu được trả cổ tức là:
- 1.500 đồng.
- 1.000 đồng.
- 1.300 đồng.
- 2.000 đồng.
Người sở hữu trái phiếu là:
- chủ sở hữu công ty.
- chủ nợ công ty.
- không có quyền sở hữu công ty.
- chủ nợ của công ty nhưng không có quyền sở hữu công ty.
Nếu 1 trái phiếu coupon được bán ra thấp hơn mệnh giá thì:
- tỷ lệ lợi tức yêu cầu của nhà đầu tư < lãi suất danh nghĩa của trái phiếu.
- tỷ lệ lợi tức yêu cầu của nhà đầu tư > lãi suất danh nghĩa của trái phiếu.
- tỷ lệ lợi tức yêu cầu của nhà đầu tư = lãi suất danh nghĩa của trái phiếu.
- không có cơ sở để so sánh.
Công ty cổ phần bắt buộc phải có:
- cổ phần ưu đãi.
- cổ phần phổ thông.
- cổ phần ưu đãi tích lũy.
- cổ phần ưu đãi hoàn vốn.
Nhà phát hành định phát hành 2 loại trái phiếu: trái phiếu X có thời hạn 5 năm và trái phiếu Y có thời hạn 30 năm. Như vậy, nhà phát hành phải định mức lãi suất cho 2 trái phiếu như thế nào?
- Lãi suất trái phiếu X > lãi suất trái phiếu Y.
- Lãi suất trái phiếu X = lãi suất trái phiếu Y.
- Lãi suất trái phiếu X < lãi suất trái phiếu Y.
- Còn tùy trường hợp cụ thể.
Đâu không phải đặc điểm của vốn nợ
- Tiết kiệm thuế
- Không mất quyền kiểm soát
- Rằng buộc bở nghĩa vụ thanh toán tiềm ẩn rủi ro phá sản
- Vô thời hạn
Đâu không phải là đặc tính của vốn chủ sở hữu
- Thời gian vô hạn
- Không bị rằng buộc bởi nghĩa vụ thanh toán
- Không bị ảnh hưởng khi phát hành thêm cổ phiếu
- Bị ảnh hưởng bởi pha loãng cổ phiếu
Trong thời hạn ….. ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký đầy đủ và hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo cho tổ chức đăng ký và công bố trên trang thông tin điện tử về việc chào bán cổ phiếu riêng lẻ của tổ chức đăng ký.
- 5 ngày
- 10 ngày
- 15 ngày
- 20 ngày
Quỹ đầu tư dạng đóng là quỹ
- Liên tục phát hành chứng chỉ quỹ
- Chỉ phát hành chứng chỉ quỹ một lần
- Được quyền phát hành bổ sung ra công chúng
- Được quyền mua lại chứng chỉ quỹ từ công chúng
Hình thức bảo lãnh phát hành nào Người bảo lãnh nhận mua một phần (được quy định trong hợp đồng) số trái phiếu của Chính phủ nếu phân phối không hết
- Cam kết chắc chắn
- Bảo lãnh từng phần
- Cố gắng tối đa
- Tất cả hoặc không
Tại Thái Lan, tổng số tiền huy động qua phát hành riêng lẻ không được quá
- 10 triệu bath
- 15 triệu bath
- 20 triệu bath
- 25 triệu bath
Mức vốn điều lệ tại thời điểm đăng ký chào bán chứng khoán
- 10 tỷ đ
- 20 tỷ đ
- 25 tỷ đ
- 30 tỷ đ
Đối tượng nào sau đây được phát hành trái phiếu chuyển đổi
- Công ty cổ phần
- Công ty trách nhiệm hữu hạn
- Doanh nghiệp tư nhân
- Quỹ đầu tư
Hình thức bảo lãnh nào tổ chức bảo lãnh hoạt động như một đại lý cho tổ chức phát hành (Chính phủ); tổ chức bảo lãnh sẽ nỗ lực tối đa nhưng không cam kết trong việc phân phối trái phiếu cho các nhà đầu tư
- Cam kết chắc chắn
- Bảo lãnh từng phần
- Cố gắng tối đa
- Tất cả hoặc không
Doanh nghiệp phát hành cổ phiếu ưu đãi để
- huy động vốn trong trường hợp muốn giảm chi phí vốn chủ sở hữu
- Tạo mối quan hệ
- Tìm kiếm cơ hội đầu tư
- Trả nợ ngân hàng
Hình thức bảo lãnh nào mà tổ chức bảo lãnh cũng phải cố gắng tối đa để bán hết số chứng khoán do tổ chức phát hành chỉ th
- Cam kết chắc chắn
- Bảo lãnh từng phần
- Cố gắng tối đa
- Tất cả hoặc khôn
Chính phủ và chính quyền địa phương phát hành loại chứng khoán nào
- Chứng chỉ quỹ
- Cổ phiếu
- Trái phiếu
- Cổ phiếu ưu đãi
Điều kiện chào bán trái phiếu ra công chúng về mức vốn điều lệ
- 5 tỷ đ
- 10 tỷ đ
- 15 tỷ đ
- 20 tỷ đ
Hinh thức bảo lãnh phát hành nào tổ chức bảo lãnh cam kết sẽ mua toàn trái phiếu của đơn vị phát hành cho dù trong trường hợp không phân phối hết
- Cam kết chắc chắn
- Tất cả hoặc không
- Tối thiểu tối đa
- Dự phòng
Mệnh đề nào sau đây là không đúng
- Doanh nghiệp Nhà nước và các Công ty TNHH chỉ được phép phát hành cổ phiếu để huy động vốn và chuyển đổi hình thức sở hữu của doanh nghiệp
- Hợp tác xã không được phép phát hành chứng khoán
- Công ty cổ phần được phép phát hành cổ phiếu và trái phiếu
- Công ty hợp danh được phép phát hành chứng khoán
Lệnh thị trường là lệnh:
- Được ưu tiên thực hiện trước các lệnh khác.
- Lệnh cho phép người bán, bán toàn bộ chứng khoán mình đang có trong tài khoản ở mức giá được quy định trước.
- Lệnh cho phép người mua, mua chứng khoán theo mức giá đã định hoặc thấp hơn.
- a, b, c đều đúng.
Niêm yết nào sau đây là niêm yết lần đầu :
- việc cho phép chứng khoán của tổ chức phát hành được đăng ký niêm yết giao dịch chứng khoán lần đầu tiên sau khi phát hành ra công chúng (IPO) khi tổ chức phát hành đó đáp ứng được các tiêu chuẩn về niêm yết.
- quá trình chấp thuận của SGDCK cho một công ty niêm yết được niêm yết các cổ phiếu mới phát hành
- Là việc cho phép một công ty phát hành được tiếp tục niêm yết trở lại các chứng khoán trước đây đã bị huỷ bỏ niêm yết vì các lý do không đáp ứng được các tiêu chuẩn duy trì niêm yết.
- Là trường hợp một tổ chức niêm yết chính thức sáp nhập, liên kết hoặc tham gia vào hiệp hội với một tổ chức, nhóm không niêm yết và kết quả là các tổ chức không niêm yết đó lấy được quyền kiểm soát tổ chức niêm yết.
Giao dịch theo phương thức khớp lệnh ở Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội quy định đơn vị yết giá đối với những cổ phiếu có mức giá từ 100.000 đồng trở lên là:
- 100 đ
- 200 đ
- 300 đ
- 500 đ
Lệnh dừng để mua được đưa ra:
- Hoặc cao hơn hoặc thấp hơn giá thị trường hiện hành
- Với giá thấp hơn giá thị trường hiện hành
- Với giá cao hơn giá thị trường hiện hành
- Ngay tại giá thị trường hiện hành
Lệnh thị trường là lệnh:
- Đặt mua (bán) chứng khoán theo giá thị trường
- Lưu giữ ở sổ lệnh đến khi giao dịch thành công
- Đặt mua (bán) chứng khoán ở một giá nhất định để thị trường chấp nhận
- Không có đáp án nào trên đúng.
Giả sử cổ phiếu A được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh, có giá đóng cửa ở phiên giao dịch trước là 101.000 đồng, theo quy chế giao dịch ở thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay, mức giá nào sẽ là mức đặt lệnh hợp lệ trong các mức giá sau:
- 101.020 đồng
- 101.050 đồng
- 195.030 đồng
- 101.100 đồng
Các phiên giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam được thực hiện vào:
- Các ngày thứ bảy, chủ nhật.
- Các ngày trong tuần trừ thứ bảy, chủ nhật và ngày lễ.
- Các buổi chiều trong tuần trừ thứ bảy, chủ nhật và ngày lễ.
- Tất cả các ngày trong tuần.
Tiêu chuẩn niêm yết cổ phiếu trên SGDCK Hà Nội là gì :
- công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 30 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán
- công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 10 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán
- công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 80 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán
- công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 120 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán
Xác định quy trình giao dịch tại thị trường chứng khoán tập trung khi chưa có giao dịch trực tuyến: 1 – Nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch tại công ty chứng khoán là thành viên của SGDCK 2 – Nhà môi giới đăng ký lệnh 3 – Công ty chứng khoán rà soát lại phiếu lệnh trước khi chuyển cho nhà môi giới tại sàn 4 – Nhà môi giới thông báo lại kết quả mua/bán về công ty chứng khoán 5 – Nhà đầu tư đưa ra yêu cầu mua/bán chứng khoán bằng cách đặt lệnh cho công ty chứng khoán thực hiện 6 – Công ty chứng khoán chuyển kết quả giao dịch để thực hiện việc thanh toán tại Trung tâm lưu ký và thanh toán bù trừ 7 – Chuyển lệnh sang nhà môi giới tại sàn 8 – So khớp lệnh, đấu giá hay đấu lệnh. Giá khớp được thông báo công khai và là giá thống nhất cho cả bên mua và bên bán
- 1-5-3-7-2-8-4-6
- 1-2-4-7-8-6-5-3
- 3-2-4-7-8-1-5-6
- 3-7-8-1-5-6-2-4
Thời gian giao dịch trong ngày làm việc ở Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh là:
- Từ 9h00 đến 11h30
- Từ 8h00 đến 11h30
- Từ 8h30 đến 14h30
- Từ 9h00 đến 15h00
Niêm yết chứng khoán là :
- Quá trình định danh các chứng khoán đáp ứng đủ tiêu chuẩn được giao dịch trên SGDCK
- Quá trình bán chứng khoán lần đầu ra công chúng
- Quá trình đặt lệnh
- Quá trình khớp lệnh
Nếu giá tham chiếu của cổ phiếu Y đang ở mức 101.000 đồng với đơn vị yết giá 1000 đồng đối với giá trên 100.000 đồng và 500 đồng đối với giá từ 50.000 đồng đến 99.500 đồng, biên độ dao động 10%, mức giá mà nhà đầu tư chứng khoán có thể đặt lệnh trong phiên giao dịch tới là:
- 92.000
- 112.000
- 90.500
- 111.100
Lệnh thị trường là lệnh:
- Khách hàng đưa giá trong lệnh
- Khách hàng không đưa giá trong lệnh
- Không được ưu tiên đưa vào tất cả các mức giá
- Khách hàng đặt giá mua/bán theo giá mở/đóng cửa
Nhà đầu tư có quyền bán cổ phiếu niêm yết lô lẻ tại:
- Sở Giao dịch chứng khoán
- Công ty chứng khoán
- Thị trường tự do
- Ngân hàng thương mại
Biên độ dao động giá trên thị trường chứng khoán Việt Nam do:
- Bộ tài chính quy định.
- Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quy định.
- Ngân hàng Nhà nước quy định.
- Sở Giao dịch Chứng khoán quy định.
Đặc điểm của thị trường OTC :
- Không có địa điểm giao dịch cụ thể
- Có địa điểm giao dịch cụ thể
- Có một mức giá đối với một CK trong cùng một thời điểm
- CK có độ rủi ro thấp
Giá chứng khoán trên thị trường OTC được hình thành qua:
- Sự điều chỉnh của Ủy ban chứng khoán
- Sự áp đặt giá của các công ty chứng khoán
- Thương lượng và thỏa thuận riêng biệt giữa người mua và người bán
- Giá chứng khoán trên Sở giao dịch chứng khoán
Nhà tạo lập thị trường trên thị trường OTC là:
- Sở Giao dịch chứng khoán
- Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán
- Ủy ban chứng khoán
- Công ty chứng khoán
Chứng khoán giao dịch trên thị trường OTC là:
- chứng khoán đáp ứng yêu cầu tài chính tối thiểu của thị trường OTC
- chứng khoán của các công ty lớn
- chứng khoán của các công ty cổ phần nội bộ
- chứng khoán có độ rủi ro thấp hơn chứng khoán niêm yết trên SGDC
Phương thức giao dịch trên thị trường OTC giai đoạn đầu
- Giao dịch qua mạng
- Thương lượng thỏa thuận
- Giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán
- Cả A và B
Nhiệm vụ của nhà tạo lập thị trường trên thị trường OTC là:
- Bảo đảm đợt phát hành chứng khoán thành công
- Tạo tính thanh khoản cho thị trường
- Giám sát hoạt động của các thành viên
- Thúc đẩy sự phát triển của SGDCK
Hoạt động giao dịch của thị trường OTC được diễn ra
- Trực tiếp giữa các nhà đầu tư
- Tại quầy (sàn giao dịch) của các ngân hàng thương mại hoặc các công ty chứng khoán
- Tại sở giao dịch chứng khoán
- Thông qua các trung gian môi giới để đưa vào đấu giá tập trung
Cơ chế xác lập giá chứng khoán chủ yếu trên thị trường OTC là:
- Đấu giá tập trung
- Thương lượng, thỏa thuận
- Khớp lệnh đầu phiên giao dịch
- Khớp lệnh cuối phiên giao dịch
Đâu không phải mục tiêu của thị trường OTC hiện đại
- Tạo điều kiện cho các nhà đầu tư tiếp cận thị trường thuận tiện, rẻ tiền, nhanh chóng qua hệ thống giao dịch máy tính điện tử
- Tạo điều kiện cho người đầu tư thực hiện giao dịch với thông tin thị trường tối đa;
- Tạo điều kiện cho các nhà quản lý thị trường có thể giám sát tốt thị trường và các nhà môi giới, giao dịch chứng khoán có thể hoạt động thuận tiện
- Tạo ra môi trường đầu tư có rủi ro thấp cho nền kinh tế.
Vai trò của thị trường OTC KHÔNG bao gồm:
- Hỗ trợ và thúc đẩy thị trường chứng khoán tập trung phát triển
- Mở rộng thị trường tự do
- Tạo thị trường cho các chứng khoán của các công ty vừa và nhỏ, các chứng khoán chưa đủ điều kiện niêm yết
- Tạo môi trường đầu tư linh hoạt, thuận lợi cho các nhà đầu tư.
Các điều kiện để trở thành nhà tạo lập thị trường
- Quy mô vốn
- Đội ngũ nhân viên
- Quy mô vốn, đội ngũ nhân viên, cơ sở vật chất kỹ thuật
- Quy mô vốn, đội ngũ nhân viên, sự am hiểu về thị trường
Chức năng của nhà tạo lập thị trường trên thị trường OTC là:
- Giám sát thị trường
- Ra quyết định các chứng khoán nào được đăng ký giao dịch trên OTC
- Duy trì tính linh hoạt của thị trường đối với một loại chứng khoán khi chứng khoán đó được phát hành ra thị trường.
- Quản lý đăng ký hoạt động cho các thành viên
Thị trường UpCoM được thành lập vào năm
- 2007
- 2008
- 2009
- 2010
Biên độ dao động giá đối với trường hợp trả cổ tức/thưởng bằng cổ phiếu quỹ cho cổ đông hiện hữu trong ngày không hưởng quyền hoặc trả cổ tức bằng tiền với giá trị số tiền lớn hơn hoặc bằng giá bình quân gia quyền của cổ phiếu trong ngày giao dịch liền trước ngày không hưởng quyền trên UpCoM là:
- 7%
- 10%
- 15%
- 40%
Biên độ giao dịch trong ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu mới trên thị trường UpCoM:
- 7%
- 10%
- 15%
- 40%
Bản thông cáo của tổ chức phát hành khi thực hiện phát hành chứng khoán ra công chúng gọi là
- Báo cáo tài chính đã được kiểm toán
- Bản cáo bạch
- Phương án phát hành
- Thuyết minh tài chính
Thời hạn công bố báo cáo thường niên của công ty đại chúng chậm nhất …… sau ngày công bố báo cáo tài chính năm được kiểm toán nhưng không vượt quá 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính
- 15 ngày
- 20 ngày
- 30 ngày
- 45 ngà
Đối với chỉ số HN30 index, giới hạn tỷ trọng vốn hóa của một cổ phiếu tối đa ở mức:
- 10%
- 15%
- 20%
- 5%
Báo cáo tài chính năm của công ty đại chúng KHÔNG bao gồm:
- Bản cáo bạch
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Chỉ số giá bình quân gia quyền, lấy quyền số là khối lượng thời kỳ gốc là:
- Chỉ số giá Laspeyres
- Chỉ số giá Paascher
- Chỉ số giá Fisher
- Chỉ số giá bình quân giản đơn
NASDAQ Composite Index
- là chỉ số tổng hợp của 4700 công ty, kể cả của Mỹ và nước ngoài được niêm yết trên TTCK NASDAQ
- là chỉ số tổng hợp của tất cả công ty, kể cả của Mỹ và nước ngoài được niêm yết trên TTCK NASDAQ
- là chỉ số tổng hợp của 4700 công ty của Mỹ
- là chỉ số tổng hợp của 4700 công ty nước ngoài được niêm yết trên TTCK NASDAQ
Chỉ số VN30 là chỉ số được tính dựa trên
- Tất cả các cổ phiếu đang được giao dịch trên sở giao dịch chứng khoán TP. HCM
- Tất cả các cổ phiếu đang được giao dịch trên sở giao dịch chứng khoán Hà nội
- Cổ phiếu của 30 công ty có vốn hóa thị trường và tính thanh khoản cao nhất trên sở giao dịch chứng khoán TP. HCM
- cổ phiếu của 30 công ty hàng đầu ngành tài chính, viễn thông và dịch vụ
Theo quy định ở Việt nam hiện nay, báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán của Công ty đại chúng (bao gồm cả Tổ chức niêm yết, công ty đại chúng quy mô lớn) phải công bố thông tin trong thời hạn ………, kể từ ngày tổ chức kiểm toán ký báo cáo kiểm toán nhưng không vượt quá 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính
- 10 ngày
- 15 ngày
- 20 ngày
- 30 ngày
Thời gian điều chỉnh danh mục cổ phiếu trong rổ tính chỉ số VN30:
- 6 tháng một lần
- Một quý một lần
- Một năm một lần
- Hàng tháng
Thông tin theo yêu cầu của công ty đại chúng sẽ phải công bố khi đối tượng sau yêu cầu:
- Công ty chứng khoán
- Công ty quản lý quỹ
- Công ty Kiểm toán
- Ủy ban chứng khoán Nhà nước
Chỉ số giá chứng khoán được xây dựng phải tuân thủ nguyên tắc: I. lựa chọn phương pháp xây dựng chỉ số phù hợp với mục đích, và đặc điểm của thị trường II. chọn rổ hàng hóa đại diện để phản ánh sự biến động chính xác của các chứng khoán trên thị trường III. Đảm bảo tất cả chứng khoán có trên thị trường phải được đưa vào để tính chỉ số IV. Chọn rổ hàng hóa theo tính chất ngẫu nhiên
- I và IV
- II
- I và II
- I và III
Chỉ số VN index được tính toán theo phương pháp
- Chỉ số giá Layspeyres
- Chỉ số giá Passcher
- Chỉ số giá Fisher
- Chỉ số giá bình Chỉ số giá Passcher quân giản đơ
Chỉ số giá bình quân gia quyền, lấy quyền số là khối lượng thời kỳ báo cáo là
- Chỉ số giá Laspeyres
- Chỉ số giá Paascher
- Chỉ số giá Fisher
- Chỉ số giá bình quân giản đơn
Công khai thông tin về thị trường chứng khoán phải thỏa mãn các yêu cầu ngoại trừ:
- Chính xác
- Kịp thời
- Dễ tiếp cận
- Ưu tiên khách hàng
Nguyên tắc công khai thông tin trên thị trường chứng khoán nhằm:
- Công bố thông tin tốt về tổ chức niêm yết
- Công bố các gian lận trong giao dịch chứng khoán.
- Đảm bảo mọi nhà đầu tư đều có quyền bình đẳng trong việc được cung cấp thông tin về thị trường
- Công bố các văn bản qui phạm pháp luật của cơ quan quản lý
Tổ chức nào sau đây không được phép phát hành trái phiếu tại Việt Nam:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
- Công ty cổ phần
- Công ty hợp danh
Công ty chứng khoán tham gia vào thị trường với tư cách là nhà đầu tư có tổ chức thông qua nghiệp vụ:
- Môi giới
- Bảo lãnh phát hành
- Tư vấn
- Tự doanh
Thị trường nào dưới đây là nơi giao dịch mua bán, trao đổi các giấy tờ xác nhận cổ phần đóng góp của cổ đông:
- Thị trường cổ phiếu
- Thị trường trái phiếu
- Thị trường phái sinh
- Thị trường nợ
Sự di chuyển vốn đầu tư trong nền kinh tế được thực hiện thông qua:
- cơ chế "bàn tay vô hình"
- cơ chế xác định giá chứng khoán
- hoạt động thâu tóm, sáp nhập doanh nghiệp
- cơ chế "bàn tay vô hình", cơ chế xác định giá chứng khoán và thông qua hoạt động thâu tóm, sáp nhập doanh nghiệp trên thị trường thứ cấp.
Căn cứ vào hình thức tổ chức của thị trường, thị trường chứng khoán được chia làm:
- Thị trường nợ và thị trường vốn cổ phần
- Thị trường tập trung và OTC
- Thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp
- Thị trường cổ phiếu và thị trường trái phiếu
Điểm nào sau đây là đúng về phân phối vốn thông qua kênh tín dụng?
- Nguyên tắc sàng lọc là đặc trưng của quá trình phân phối vốn của kênh tín dụng.
- Phân phối vốn qua kênh tín dụng là thực sự có hiệu quả.
- Nhà nước hoàn toàn không can thiệp vào việc phân phối vốn với kênh tín dụng.
- Các ngân hàng sử dụng cùng một bộ tiêu chí để phân loại và lựa chọn khách hàng nhằm phân phối vốn hiệu quả.
“Investors” là từ dùng để nói đến các nhà đầu tư:
- Ngắn hạn
- Dài hạn
- Cá nhân
- Tổ chức
Thị trường chứng khoán NewYork ra đời vào năm:
- 1692
- 1792
- 1892
- 1992
Quan điểm cho rằng: "Thị trường chứng khoán là thị trường cổ phiếu", hay là nơi mua bán các cổ phần được các công ty phát hành ra để huy động vốn. Quan điểm này xuất phát từ việc:
- thị trường chứng khoán và thị trường vốn là khác nhau
- xét mức độ tác động của thị trường tới nền kinh tế khi có biến động thì cổ phiếu ảnh hưởng mạnh hơn.
- thị trường chứng khoán chỉ giao dịch, mua bán các công cụ tài chính trung và dài hạn như trái phiếu chính phủ, cổ phiếu và trái phiếu công ty.
- thị trường chứng khoán và thị trường vốn là một, đều là thị trường tư bản, cung cấp vốn trung và dài hạn cho doanh nghiệp
Kênh tài chính gián tiếp là:
- Thị trường chứng khoán
- Thị trường trái phiếu
- Trung gian tài chính
- Sở giao dịch chứng khoán
Đáp án nào không đúng trong các đáp án sau?
- giá chứng khoán cao hay thấp được quyết định dựa trên thu nhập và rủi ro đối với dòng thu nhập từ chứng khoán đó.
- doanh nghiệp hoạt động càng hiệu quả, giá chứng khoán càng được đẩy lên cao.
- chi phí vốn không phụ thuộc vào cơ chế định giá.
- doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả sẽ phải huy động vốn với chi phí cao hơn.
Mức hiệu quả mạnh xảy ra khi giá của chứng khoán
- phản ánh các thông tin trong quá khứ về giá chứng khoán.
- phản ánh các thông tin hiện có trên thị trường, bao gồm cả thông tin về giá chứng khoán trong quá khứ.
- phản ánh thông tin nội gián và toàn bộ thông tin hiện có liên quan tới chứng khoán.
- phản ánh bất kỳ thông tin gì liên quan đến chứng khoán, cả thông tin quá khứ và thông tin hiện có.
Điều nào sau đây là không đúng:
- Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư tại các nước đang phát triển thường cao hơn các nước phát triển
- Chính phủ các nước đang phát triển cũng khuyến khích đầu tư ra nước ngoài để quốc tế hóa thị trường.
- Rủi ro đầu tư vào các nước đang phát triển cao, nên tỷ lệ sinh lời kỳ vọng cũng cao hơn
- Nhà đầu tư thích đầu tư vào các nước phát triển do tỷ lệ hoàn vốn đầu tư cao hơn.
Thị trường vốn là thị trường giao dịch:
- Các công cụ tài chính ngắn hạn
- Các công cụ tài chính trung và dài hạn
- Kỳ phiếu
- Tiền tệ
Đặc điểm nào sau đây là không đúng về thị trường hiệu quả:
- Mọi thông tin trên thị trường đều nhanh và chính xác, mọi nhà đầu tư đều thu nhận ngay lập tức các thông tin này.
- Khi thị trường hiệu quả, giá cả chứng khoán trên thị trường luôn phản ánh đúng, chính xác các thông tin trên thị trường có liên quan đến loại chứng khoán đó.
- Khi thị trường là hiệu quả, sẽ tồn tại nhiều cơ hội kinh doanh chênh lệch giá cho các nhà đầu tư
- Giá cả thị trường thay đổi một cách ngẫu nhiên, không dự báo được.
Trái phiếu có kỳ hạn càng lớn thì sẽ có rủi ro lãi suất:
- càng lớn.
- càng nhỏ.
- lãi suất coupon không tác động tới rủi ro lãi suất của trái phiếu.
- lúc đầu lớn rồi nhỏ dần.
Trong trường hợp phá sản, giải thể doanh nghiệp, các cổ đông thường sẽ:
- là chủ nợ chung.
- mất toàn bộ số tiền đóng góp trước.
- được ưu tiên trả lại tiền trước.
- là người cuối cùng được thanh toán.
Cổ phiếu X có mức tăng trưởng g = 0, cổ tức nhận được hàng năm là 2.000 đồng. Với mức tỷ suất lợi nhuận yêu cầu là 10%/năm thì giá cổ phiếu X được xác định là:
- 10.000 đồng
- 15.000 đồng.
- 20.000 đồng.
- 25.000 đồng.
Các điều kiện không đổi, giá trái phiếu tăng khi:
- lãi suất thị trường tăng.
- lãi suất thị trường giảm.
- lãi suất thị trường không đổi.
- giá trái phiếu không phụ thuộc vào lãi suất thị trường.
Cổ phiếu X có tỷ lệ tăng trưởng kỳ vọng không đổi theo các nhà phân tích chứng khoán là 8%/năm. Cổ tức được trả trong lần gần nhất là 2 USD. Nếu nhà đầu tư có ý định bán cổ phiếu đi sau khi đã nhận cổ tức của năm thì phải bán với giá bao nhiêu biết rằng tỷ lệ sinh lời yêu cầu của nhà đầu tư là 12%/năm?
- 58,32 USD.
- 54 USD.
- 55 USD.
- 58 USD.
Giá trị cổ phiếu được ghi trên tờ cổ phiếu, thường được quy định trong điều lệ của công ty cổ phần là:
- mệnh giá cổ phiếu.
- giá trị sổ sách.
- giá trị kinh tế.
- giá trị thị trường.
Đâu không phải là mục tiêu của phát hành riêng lẻ
- Do công ty không đủ tiêu chuẩn để phát hành ra công chúng.
- Số lượng huy động vốn rất lớn.
- Nhằm duy trì các mối quan hệ kinh doanh.
- Để phát hành cho cán bộ công nhân viên của công ty.
Thủ tục chào bán cổ phiếu riêng lẻ : Trong vòng bao nhiêu ngày kể từ khi hoàn thành đợt chào bán, tổ chức phát hành gửi báo cáo kết quả đợt chào bán cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền
- 5 ngày
- 10 ngày
- 15 ngày
- 20 ngày
Trái phiếu bằng đồng Việt Nam được tổ chức quốc tế chào bán có kỳ hạn
- Dưới 1 năm
- Dưới 3 năm
- Dưới 5 năm
- Không dưới 10 năm
Đâu không phải đặc điểm của vốn nợ
- Tiết kiệm thuế
- Không mất quyền kiểm soát
- Rằng buộc bở nghĩa vụ thanh toán tiềm ẩn rủi ro phá sản
- Vô thời hạn
Hinh thức bảo lãnh phát hành nào tổ chức bảo lãnh cam kết sẽ mua toàn trái phiếu của đơn vị phát hành cho dù trong trường hợp không phân phối hết
- Cam kết chắc chắn
- Tất cả hoặc không
- Tối thiểu tối đa
- Dự phòng
Giả sử giá đóng cửa của cổ phiếu A trong phiên giao dịch trước là 10200 đồng, đơn vị yết giá là 100 đồng, biên độ dao động giá là 5%. Các mức giá mà nhà đầu tư có thể đặt lệnh trong phiên giao dịch tới là:
- 9990, 10990, 10600, 11000.
- 9900, 10000, 10100, 10300.
- 9900, 10000, 10100, 10800.
- 9900, 10150, 10200, 10300.
Lệnh giới hạn là lệnh:
- Được ưu tiên thực hiện trước các loại lệnh khác
- Được thực hiện tại mức giá mà người đặt lệnh chỉ định
- Được thực hiện tại mức giá khớp lệnh
- Người đặt bán và người đặt mua đều có ưu tiên giống nhau.
Nếu giá tham chiếu của cổ phiếu Z đang ở mức 50.500 đồng với đơn vị yết giá 100 đồng đối với giá dưới 49.900 đồng và 500 đồng đối với giá từ 50.000 đồng đến 99.500 đồng, biên độ dao động 7%, mức giá mà nhà đầu tư chứng khoán có thể đặt lệnh trong phiên giao dịch tới là:
- 46.900
- 51.500
- 53.100
- 54.500
Giao dịch theo phương thức khớp lệnh ở Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh quy định đơn vị yết giá đối với những cổ phiếu có mức giá dưới 50.000 đồng là:
- 100đ
- 500đ
- 50đ
- 20đ
Niêm yết chứng khoán nhằm mục tiêu
- Tăng vốn cho tổ chức phát hành
- Thiết lập quan hệ hợp đồng giữa SGDCK với tổ chức phát hành có chứng khoán niêm yết
- Giảm tính thanh khoản của chứng khoán
- Giảm các nghĩa vụ công bố thông tin của tổ chức phát hành
Sổ lệnh của cổ phiếu X như sau trong phiên khớp lệnh định kỳ: NĐT mua Khối lượng đặt mua Mức giá Khối lượng đặt bán NĐT bán A 500 52000 2000 I B 2000 51500 2500 II C 1500 51000 2000 III D 2000 50500 2000 IV E 3000 50000 1000 V Nhà đầu tư A sẽ mua được số cổ phiếu với giá là:
- 500 cổ phiếu, giá 52000
- 500 cổ phiếu, giá 51500
- 500 cổ phiếu, giá 51000
- Không mua được cổ phiếu nào
Ý nghĩa của cụm từ “thị trường OTC”:
- Thị trường giao dịch tại quầy
- Thị trường giao dịch qua quầy
- Thị trường giao dịch tập trung
- Thị trường giao dịch tự do
Số doanh nghiệp trên thị trường UpCoM khi khai trương:
- 7 doanh nghiệp
- 8 doanh nghiệp
- 9 doanh nghiệp
- 10 doanh nghiệp
Số lượng nhóm thành viên chính trên thị trường OTC
- 1
- 2
- 3
- 4
Hoạt động giao dịch của thị trường OTC được diễn ra
- Trực tiếp giữa các nhà đầu tư
- Tại quầy (sàn giao dịch) của các ngân hàng thương mại hoặc các công ty chứng khoán
- Tại sở giao dịch chứng khoán
- Thông qua các trung gian môi giới để đưa vào đấu giá tập trung
Trong ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu mới đăng ký giao dịch hoặc ngày đầu tiên giao dịch trở lại của cổ phiếu không có giao dịch trên 25 phiên liên tiếp, SGDCK chỉ nhận lệnh giao dịch theo phương thức:
- Khớp lệnh liên tục
- Thỏa thuận
- Khớp lệnh vào đầu buổi giao dịch
- Khớp lệnh vào cuối buổi giao dịch
Đơn vị giao dịch với khớp lệnh thỏa thuận trên UpCoM
- 10
- 50
- 100
- Không quy định
Phương tiện công bố thông tin của công ty đại chúng KHÔNG bao gồm:
- Trang web của công ty
- Tờ rơi
- Trang web của cơ quan quản lý
- Báo in, báo điện tử
Chỉ số Nikkei là chỉ số tổng hợp cổ phiếu với quyền số giá cả của
- 225 cổ phiếu niêm yết thuộc SGDCK Tokyo
- 225 cổ phiếu niêm yết thuộc SGDCK Osaka
- 225 cổ phiếu thuộc Sở giao dịch chứng khoán Tokyo và 250 cổ phiếu thuộc Sở giao dịch Osaka
- 250 cổ phiếu thuộc Sở giao dịch Osaka
Chỉ số giá chứng khoán không có sự tham gia của quyền số là:
- Chỉ số giá Laspeyres
- Chỉ số giá Paascher
- Chỉ số giá Fisher
- Chỉ số giá bình quân giản đơn
Tác dụng của việc phân loại các doanh nghiệp có những đặc trưng tương tự nhau vào cùng một nhóm ngành I. giúp cho cơ quan quản lý thị trường dễ dàng trong quản lý. II. hỗ trợ việc ra quyết định đầu tư của các nhà đầu tư được thuận lợi III. Giúp doanh nghiệp tăng uy tín trên thị trường IV. Bảo vệ các nhà đầu tư nhỏ
- II, III và IV
- I và II
- I và III
- II và III
Chỉ số VN index được tính toán theo phương pháp
- Chỉ số giá Layspeyres
- Chỉ số giá Passcher
- Chỉ số giá Fisher
- Chỉ số giá bình Chỉ số giá Passcher quân giản đơ
Theo quy định ở Việt nam, việc công bố thông tin của tổ chức niêm yết do đối tượng nào dưới đây có trách nhiệm công bố
- Chủ tịch hội đồng quản trị
- Tổng giám đốc
- Trưởng ban kiểm soát
- Người đại diện theo pháp luật của công ty hoặc người được ủy quyền công bố thông tin
Theo quy định ở Việt nam hiện nay, thời hạn công bố thông tin của việc chào bán ra công chúng là …… kể từ ngày giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có hiệu lực
- 7 ngày làm việc
- 10 ngày làm việc
- 15 ngày làm việc
- 30 ngày làm việc
Báo cáo tài chính năm của công ty đại chúng KHÔNG bao gồm:
- Bản cáo bạch
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Đối với chỉ số HN30 index, giới hạn tỷ trọng vốn hóa của một cổ phiếu tối đa ở mức:
- 10%
- 15%
- 20%
- 5%
Hệ thống công bố thông tin có vai trò: I. Đảm bảo lòng tin và sự công bằng cho các NĐT trên TTCK II. Đảm bảo nguyên tắc công khai của thị trường III. Giúp cơ quan quản lý tốt thị trường IV. Bảo vệ các công ty lớn
- I
- I và II
- I, II và III
- I, II, III và IV