Mệnh đề nào sau đây là sai về hạn chế của phân tích kỹ thuật
- Diễn biến giá chứng khoán trong quá khứ hay mối quan hệ giữa các biến số trên thị trường và giá cả của chứng khoán luôn luôn không lặp lại.
- Phân tích kỹ thuật chỉ hiệu quả khi người ta tin rằng nó hữu dụng
- Một hạn chế khác của phân tích kỹ thuật chính là sự hiệu quả của một chiến lược đầu tư sẽ khiến nhiều nhà đầu tư áp dụng chiến lược đó.
- Hạn chế chính của các giả định của phân tích kỹ thuật chính là kết quả của các nghiên cứu thực nghiệm về giả thuyết thị trường hiệu quả EMH
Giải thích: Phương án đúng là: Hạn chế chính của các giả định của phân tích kỹ thuật chính là kết quả của các nghiên cứu thực nghiệm về giả thuyết thị trường hiệu quả EMH Vì hạn chế dễ nhận thấy nhất chính là diễn biến giá chứng khoán trong quá khứ hay mối quan hệ giữa các biến số trên thị trường và giá cả của chứng khoán có thể không lặp lại. Tham khảo: mục 4.2.2. Hạn chế nguyên tắc giao dịch phân tích kỹ thuật
Hình mẫu này là
- Hình mẫu đỉnh đầu vai
- Hình mẫu đáy vòng cung
- Mô hình tam giác hướng xuống
- Mô hình tam giác hướng lên
Giải thích: Phương án đúng là: Mô hình tam giác hướng xuống Vì Theo khái niệm về mô hình tam giác hướng xuống Tham khảo: Mục 4.3.2. Những hình mãu cơ bản của phân tích kỹ thuật
Giả định nào được sử dụng để xây dựng mô hình CAPM lại không còn được sử dụng khi xây dựng lý thuyết APT :
- Nhà đầu tư sử dụng hàm hữu dụng để tối đa hóa lợi ích
- Lợi tức chứng khoán có thể được giải thích bằng mô hình nhân tố
- Thị trường hoạt động hiệu quả
- Đa dạng hóa hoàn hảo
Giải thích: Phương án đúng là: Nhà đầu tư sử dụng hàm hữu dụng để tối đa hóa lợi ích Vì: Những giả định được sử dụng để xây dựng mô hình CAPM lại không còn được sử dụng khi xây dựng lý thuyết APT như: (1) Nhà đầu tư sử dụng hàm hữu dụng để tối đa hóa lợi ích; (2) tỷ lệ lợi tức của chứng khoán tuân theo phân phối chuẩn; và (3) danh mục đầu tư thị trường gồm tất cả các tài sản rủi ro là danh mục có phương sai nhỏ nhất Tham khảo: Bài 2, mục 2.2, tiểu mục 2.2.2, bài giảng text
Lợi tức được thể hiện dưới dạng tỷ lệ, phản ánh kết quả thu được đối với một đại lượng khác
- Lợi tức kỳ vọng
- Lợi tức tuyệt đối
- Lợi tức tương đối
- Lợi tức trung bình
Giải thích: Phương án đúng là: Lợi tức tương đối. Vì Lợi tức bao gồm lợi tức tuyệt đối và lợi tức tương đối : Lợi tức tuyệt đối là lợi tức được cấu thành bởi hai bộ phận: phần lợi tức do chính bản thân các tài sản nắm giữ mang lại và phần lãi (lỗ) do giảm giá hoặc tăng giá của tài sản đầu tư ; và được biểu hiện bằng một số tiền tuyệt đối. Lợi tức tương đối là lợi tức được thể hiện dưới dạng tỷ lệ, phản ánh kết quả thu được đối với một đại lượng khác. Tham khảo: Mục 1.2.1 Lợi tức
Dự tính hợp lý là dự tính được tính toán trên cơ sở :
- Các thông tin nội gián
- Các thông tin sẵn có trên thị trường
- Các thông tin bất cân xứng
- Các thông tin hoàn hảo
Giải thích: Phương án đúng là: Các thông tin sẵn có trên thị trường Vì: tại thị trường có hiệu quả, giá cả của chứng khoán sẽ phản ánh mọi thông tin sẵn có trên thị trường, hay giá cả của chứng khoán sẽ được ấn định sao cho dự báo tối ưu về lợi tức của chứng khoán, được tính trên cơ sở sử dụng mọi thông tin sẵn có, cân bằng với lợi tức cân bằng của chứng khoán. Vì: Căn cứ vào quá trình luân chuyển vốn trong nền kinh tế Tham khảo: Mục 5.1.1, Bài giảng chương 5
Loại hình đầu tư nào sau đây KHÔNG thuộc loại hình đầu tư hưởng lợi:
- Đầu tư ngân quỹ
- Kinh doanh chênh lệch giá
- Đầu cơ
- Kinh doanh giảm giá
Lãi suất phi rủi ro là 6% và tỷ lệ lợi tức kỳ vọng của thị trường là 16%. Cổ phiếu với tỷ lệ lợi tức kỳ vọng là 8%, beta bằng bao nhiêu?
- 0,2
- -0,2
- 0,4
- -0,4
Giả định nào KHÔNG là của Lý thuyết APT:
- Thị trường chứng khoán hoạt động hiệu quả, không cho phép tồn tại các cơ hội kinh doanh chênh lệch giá
- Nhà đầu tư luôn ưa thích nhiều lợi nhuận hơn và ít rủi ro
- Giá chứng khoán chịu tác động của tập hợp các nhân tố rủi ro
- Nhà đầu tư là người chấp nhận giá
Số liệu trong quá khứ của VNIndex cho thấy phần bù rủi ro trung bình là 8,4%, độ lệch chuẩn là 20,3%. Căn cứ vào số liệu lịch sử, hệ số chấp nhận rủi ro trung bình của nhà đầu tư bằng bao nhiêu?
- 3.78
- 2.04
- 5
- Chưa có cơ sở để kết luận
Nhà đầu tư có thể ước lượng xác suất xảy ra những tình huống trên dựa vào kinh nghiệm trong quá khứ và sự đánh giá hiện tại như sau: Phương sai sẽ là:
- 0.0336
- 0.0445
- 0.0551
- 0.0782
Trường hợp nào sau đây có thể được giải thích bởi mô hình định giá tài sản tài chính CAPM
- Danh mục A
- Danh mục B
- Không phải danh mục A và B
- Chưa có cơ sở để kết luận
Chỉ báo nào trong các chỉ báo dưới đây có thể cho biết sức mạnh hoặc tình trạng yếu kém của thị trường, thông thường nó đem lại tín hiệu sớm của xu hướng đổi chiều.
- Bộ giao động stochastic
- Chỉ số kênh hàng hóa
- Đường xu hướng
- RSI (Chỉ số sức mạnh tương đối)
Mức hiệu quả mạnh xảy ra khi:
- Giá của chứng khoán phản ánh các thông tin trong quá khứ về giá chứng khoán
- Giá của chứng khoán phản ánh các thông tin hiện có trên thị trường, bao gồm cả thông tin về giá chứng khoán trong quá khứ.
- Giá chứng khoán không phản ánh bất kỳ thông tin gì liên quan đến chứng khoán, cả thông tin quá khứ và thông tin hiện có.
- Giá của chứng khoán phản ánh thông tin nội gián và toàn bộ thông tin hiện có liên quan tới chứng khoán
Câu nào sau đây ĐÚNG:
- Cơ chế phân phối vốn có thể được thực thông qua hai kênh tài trợ cơ bản: tín dụng và thị trường chứng khoán
- Cơ chế phân phối vốn có thể được thực thông qua hai kênh tài trợ cơ bản: tín dụng và ngân hàng
- Cơ chế phân phối vốn có thể được thực thông qua hai kênh tài trợ cơ bản: tín dụng ngắn hạn và thị trường chứng khoán
- Cơ chế phân phối vốn có thể được thực thông qua hai kênh tài trợ cơ bản: tín dụng ngắn hạn và dài hạn
Bảng dưới đây cho biết tỷ lệ lợi tức kỳ vọng của 2 cổ phiếu với 2 trường hợp của nền kinh tế Cổ phiếu A được thị trường định giá như thế nào nếu lãi suất Trái phiếu Chính phủ là 6%
- Đinh giá thấp
- Định giá cao
- Định giá dúng
- Chưa có cơ sở để quyết định
Lợi tức trung bình của hai cổ phiếu Ra = 0,5 (–0,02 +0 ,38) = 0,18 = 18% Rm = 0,5 (0,05 + 0,25)= 0,15 Dựa vào rủi ro của cổ phiếu, Áp dụng phương trình mô hình CAPM ta có tỷ lệ lợi tức kỳ vọng cổ phiếu A là: E(rA ) = 0,06 + 2 × (0,15 – 0,06) = 0,24 = 24% Những nhà phân tích dự báo lợi tức kỳ vọng chỉ là 18%. Vì thế hệ số anpha của cổ phiếu là: αA = Lợi tức kỳ vọng thức tế – lợi tức yêu cầu (ứng với rủi ro đã cho) = 18% – 24% = –6% -> A đang được định giá cao Tham khảo: Bài 2, mục 2.1, tiểu mục 2.1.2, bài giảng text Mô hình hình thành khi giá tạo thành hai điểm đáy liên tiếp trên cùng một đồ thị. Mô hình này chỉ hoàn thiện khi giá tăng vượt qua điểm bắt đầu hình thành đáy thứ hai được gọi là:
- Mô hình hai đỉnh
- Mô hình hai đáy
- Mô hình cái nêm hướng xuống
- Mô hình đỉnh đầu vai
Biểu đồ dạng dạng nào trong các biểu đồ dưới đây thường được sử dụng cho những TTCK mới đi vào hoạt động trong thời gian ngắn, khớp lệnh định kỳ theo từng phiên hoặc nhiều lần trong một phiên.
- Biểu đồ dạng đường
- Biểu đồ dạng cột
- Biểu đồ dạng ống
- Biểu đồ dạng then chắn
Phần bù rủi ro thị trường sẽ phụ thuộc vào
- Mức độ chấp nhận rủi ro của các nhà đầu tư
- Mức độ chấp nhận rủi ro trung bình của các nhà đầu tư
- Mức độ chấp nhận rủi ro của các nhà đầu tư nhỏ lẻ
- Mức độ chấp nhận rủi ro của các nhà đầu tư tổ chức
Hai kí tự mà dạng biểu đồ này sử dụng là: Đây là dạng biểu đồ gì:
- Biểu đồ dạng đường
- Biểu đồ dạng hình nến
- Biểu đồ dạng ống
- Biểu đồ dạng then chắn
Kết quả của mô hình định giá tài sản tài chính CAPM là
- Tất cả các nhà đầu tư sẽ nắm giữ cùng một danh mục đầu tư thị trường
- Tất cả các nhà đầu tư sẽ nắm giữ cùng một danh mục đầu tư chủ động
- Phần bù rủi ro thị trường phụ thuộc vào mức độ rủi ro của nhà đầu tư
- Phần bù rủi ro thị trường phụ thuộc vào sự biến động của khẩu vị rủi ro của nhà đầu tư
Nhóm ngành có chu kỳ vận động phù hợp với chu kỳ kinh tế
- ngành thực phẩm, đồ uống
- ngành dược phẩm
- ngành sản xuất hàng xuất khẩu
- ngành ngân hàng tài chính
Cho bảng sau: Xác suất của mỗi điều kiện nền kinh tế có thể xảy ra và xác suất về lợi nhuận của cổ phiếu trong từng điều kiện: Tính xác suất để nền kinh tế trung bình (neutral) và lợi nhuận từ cổ phiếu là thấp (poor)?
- 10%
- 15%
- 20%
- 25%
Xem xét hai chứng khoán sau đây: Đưa ra nhận xét:
- Chứng khoán A và chứng khoán B có lợi tức kỳ vọng bằng nhau
- Chứng khoán A có rủi ro hệ thống cao hơn chứng khoán B
- Chứng khoán A có lợi tức kỳ vọng cao hơn chứng khoán B
- Chứng khoán A có lợi tức kỳ vọng thấp hơn chứng khoán B
Đâu không phải giả định của Lý thuyết Markowitz
- Lịch sử sẽ lặp lại
- Nhà đầu tư ước tính rủi ro danh mục đầu tư dựa trên mức biến động của lợi nhuận
- Cơ sở đưa ra quyết định đầu tư là mối quan hệ giữa lợi tức kỳ vọng và rủi ro, vì vậy giá trị hữu dụng chỉ phụ thuộc lợi tức kỳ vọng và phương sai (hoặc độ lệch chuẩn) kỳ vọng
- Tại một mức rủi ro nhất định, nhà đầu tư sẽ ưa thích lợi tức cao hơn là lợi tức thấp. Tại một mức lợi tức nhất định, nhà đầu tư ưa thích ít rủi ro hơn là nhiều rủi ro.
Đâu là hạn chế của phân tích kỹ thuật
- Diễn biến giá chứng khoán trong quá khứ hay mối quan hệ giữa các biến số trên thị trường và giá cả của chứng khoán có thể không lặp lại.
- Phân tích kỹ thuật chỉ dùng được trong đầu tư dài hạn
- Phân tích kỹ thuật chỉ tìm ra được điểm mua và không tìm ra được điểm bán
- Phân tích kỹ thuật chỉ dùng được với những mã cổ phiếu trong rổ VN30 tại Việt Nam
Bảng dưới đây cho biết tỷ lệ lợi tức kỳ vọng của 2 cổ phiếu với 2 trường hợp của nền kinh tế Giả sử lãi suất Trái phiếu Chính phủ là 6%. Tính tỷ lệ lợi tức kỳ vọng của danh mục đầu tư gồm 30% cổ phiếu A và 70% cổ phiếu B
- 15,3%
- 15%
- 19,41%
- 16,35%
Lợi tức trung bình của hai cổ phiếu Ra = 0,5 (–0,02 +0 ,38) = 0,18 = 18% Rb = 0,5 (0,06 + 0,12) = 0,09 = 9% Rm = 0,5 (0,05 + 0,25)= 0,15 Dựa vào rủi ro của cổ phiếu, Áp dụng phương trình mô hình CAPM ta có tỷ lệ lợi tức kỳ vọng cổ phiếu A là: E(rA ) = 0,06 + 2 × (0,15 – 0,06) = 0,24 = 24% E(Rb) = 0,06 + 0,3 × (0,15 – 0,06) = 8,7% Lợi tức kỳ vọng của danh mục: E(Rp) = 0,24× 0,7 + 0,087× 0,3 = 0,1941 hay 19,41% Danh mục thị trường theo mô hình định giá tài sản tài chính CAPM là danh mục
- Là diểm tiếp xúc giữa đường CAL và đường cong hữu dụng
- Là điểm tiếp xúc giữa đường CML là đường cong hữu dụng
- Là điểm tiếp xúc giữa đường CML và đường biên hiệu quả
- Chưa có cơ sở để kết luận
Mức hiệu quả yếu xảy ra khi:
- Giá của chứng khoán phản ánh các thông tin trong quá khứ về giá chứng khoán
- Giá của chứng khoán phản ánh thông tin nội gián liên quan tới chứng khoán
- Giá chứng khoán không phản ánh bất kỳ thông tin gì liên quan đến chứng khoán, cả thông tin quá khứ và thông tin hiện có.
- Giá của chứng khoán phản ánh các thông tin hiện có
Chỉ báo nào trong các chỉ báo dưới đây cung cấp cho chúng ta những chỉ báo kỹ thuật về các điểm Overbought và Oversould của CK trên thị trường.
- Đường trung bình trượt
- Chỉ số kênh hàng hóa
- Đường xu hướng
- RSI (Chỉ số sức mạnh tương đối)
Tài sản nào sau đây được coi là phi rủi ro
- Tín phiếu kho bạc
- Cổ phiếu
- Bất động sản
- Vàng
Nhà đầu tư có thể ước lượng xác suất xảy ra những tình huống trên dựa vào kinh nghiệm trong quá khứ và sự đánh giá hiện tại như sau: Tỷ lệ lợi tức kì vọng [E(Ri)] sẽ là:
- 12%
- 14%
- 18%
- 20%
Trường hợp nhà đầu tư, thường là các công ty chứng khoán, các ngân hàng thương mại đảm nhận tạo thị trường cho các loại chứng khoán trên thị trường phi tập trung (OTC) là
- Hoạt động đầu cơ
- Kinh doanh giảm giá
- Kinh doanh chênh lệch giá
- Tạo lập thị trường
Để thực hiện hoạt động đầu tư hưởng lợi, các nhà quản trị tài chính thường:
- Thực hiện kinh doanh chênh lệch giá
- Mua chứng khoán ngắn hạn
- Mua kỳ phiếu ngân hàng
- Mua tín phiếu kho bạc
Căn cứ mục đích đầu tư, có thể phân loại đầu tư:
- Đầu tư cổ phiếu, Đầu tư trái phiếu và Đầu tư các tài sản tài chính khác
- Đầu tư trực tiếp và Đầu tư gián tiếp
- Đầu tư ngắn hạn, Đầu tư trung hạn và Đầu tư dài hạn
- Đầu tư ngân quỹ, đầu tư hưởng lợi, đầu tư phòng vệ và đầu tư nắm quyền kiểm soát
Rủi ro tổng thể của danh mục gồm mấy loại rủi ro
- 2
- 3
- 4
- 5
Xem xét hai chứng khoán sau đây: Đưa ra nhận xét:
- Chứng khoán A có tổng rủi ro thấp hơn chứng khoán B
- Chứng khoán A có tổng rủi ro cao hơn chứng khoán B
- Chứng khoán A có rủi ro hệ thống cao hơn chứng khoán B
- Chứng khoán A có lợi tức kỳ vọng cao hơn chứng khoán B
Mức lợi tức mà nhà đầu tư mong muốn nhận được trong tương lai:
- Lợi tức kỳ vọng
- Lợi tức tuyệt đối
- Lợi tức tương đối
- Lợi tức trung bình
Để thực hiện hoạt động đầu tư ngân quỹ, các nhà quản trị tài chính thường đầu tư vào:
- Chứng khoán có độ rủi ro cao
- Chứng khoán có lợi tức cao
- Chứng khoán có rủi ro kinh doanh thấp
- Chứng khoán ngắn hạn có khả năng chuyển đổi thành tiền cao
Hoạt động đầu tư chứng khoán nhằm kiếm lợi nhuận từ lợi tức và chênh lệch giá trong dài hạn là
- Hoạt động đầu cơ
- Kinh doanh giảm giá
- Kinh doanh chênh lệch giá
- Tạo lập thị trường
Đầu tư tài chính là việc nhà đầu tư:
- Mở rộng nhà xưởng sản xuất kinh doanh.
- Thuê thêm nhân công.
- Thay đổi giám đốc tài chính – CFO.
- Thực hiện góp vốn liên doanh.
Giả sử một cơ hội đầu tư có giá trị 10 tỷ VNĐ. Các khả năng có thể xảy ra đối với khoản đầu tư này như sau: Mức sinh lời kỳ vọng là:
- 1 tỷ
- 1.5 tỷ
- 2 tỷ
- 2.5 tỷ
Câu nào sau đây đúng về rủi ro hệ thống
- Rủi ro hệ thống là rủi ro của toàn bộ thị trường
- Có thể giảm thiểu bằng đa dạng hóa
- Rủi ro hệ thống là rủi ro kinh doanh
- Rủi ro hệ thống là rủi ro tài chính
Đâu không phải giả định của Lý thuyết Markowitz
- Lịch sử sẽ lặp lại
- Nhà đầu tư ước tính rủi ro danh mục đầu tư dựa trên mức biến động của lợi nhuận
- Cơ sở đưa ra quyết định đầu tư là mối quan hệ giữa lợi tức kỳ vọng và rủi ro, vì vậy giá trị hữu dụng chỉ phụ thuộc lợi tức kỳ vọng và phương sai (hoặc độ lệch chuẩn) kỳ vọng
- Tại một mức rủi ro nhất định, nhà đầu tư sẽ ưa thích lợi tức cao hơn là lợi tức thấp. Tại một mức lợi tức nhất định, nhà đầu tư ưa thích ít rủi ro hơn là nhiều rủi ro.
Xem xét hai khoản đầu tư sau đây: Đưa ra nhận xét:
- Chứng khoán A có lợi tức kỳ vọng cao hơn chứng khoán B
- Chứng khoán A có rủi ro cao hơn chứng khoán B
- Chứng khoán A có rủi ro thấp hơn chứng khoán B
- Hai chứng khoán có độ rủi ro bằng nhau
Một trong các giải định của Lý thuyết Markowitz
- Giá chứng khoán vận động theo xu thế
- Biến động thị trường không phản ánh tất cả
- Lịch sử sẽ lặp lại.
- Nhà đầu tư ước tính rủi ro danh mục đầu tư dựa trên mức biến động của lợi nhuận
Trường hợp nào sau đây có thể được giải thích bởi mô hình định giá tài sản tài chính CAPM
- Danh mục A
- Danh mục B
- Chưa có cơ sở để kết luận
- Cả hai danh mục
Giả định nào KHÔNG là của Lý thuyết APT:
- Thị trường chứng khoán hoạt động hiệu quả, không cho phép tồn tại các cơ hội kinh doanh chênh lệch giá
- Nhà đầu tư luôn ưa thích nhiều lợi nhuận hơn và ít rủi ro
- Giá chứng khoán chịu tác động của tập hợp các nhân tố rủi ro
- Nhà đầu tư là người chấp nhận giá
Trường hợp nào sau đây có thể được giải thích bởi mô hình định giá tài sản tài chính CAPM
- Danh mục A
- Danh mục B
- Không phải danh mục A và B
- Chưa có cơ sở để kết luận
Hệ số β của một tài sản đo lường
- Rủi ro thị trường của tài sản đó
- Rủi ro hệ thống của tài sản đó
- Rủi ro phi hệ thống của tài sản đó
- Tổng rủi ro của tài sản đó
Các giả định của mô hình định giá tài sản tài chính CAPM không bao gồm:
- Nhà đầu tư cá nhân là người chấp nhận giá
- Khoảng thời gian đầu tư là như nhau
- Các nhà đầu tư có kỳ vọng khác nhau
- A và B
Số liệu trong quá khứ của VNIndex cho thấy phần bù rủi ro trung bình là 8,4%, hệ số chấp nhận rủi ro trung bình của nhà đầu tư bằng 3,5. Phần bù rủi ro thị trường bằng bao nhiêu sẽ phù hợp với độ lệch chuẩn trong quá khứ
- 8,4%
- 15,4%
- 20,3%
- 14,4%
Giả định nào là của Lý thuyết APT:
- Thị trường chứng khoán hoạt động hiệu quả, không cho phép tồn tại các cơ hội kinh doanh chênh lệch giá
- Nhà đầu tư luôn ưa thích ít lợi nhuận hơn và nhiều rủi ro
- Giá chứng khoán chịu tác động của duy nhất một nhân tố rủi ro
- Nhà đầu tư là người chấp nhận giá
Bảng dưới đây cho biết tỷ lệ lợi tức kỳ vọng của 2 cổ phiếu với 2 trường hợp của nền kinh tế, giả sử xác suất xảy ra của hai kịch bản là như nhau Hệ số β của cổ phiếu A và B lần lượt là
- 1,2 và 0,6
- 0,78 và 0,09
- 1,2 và 0,72
- 0,18 và 0,89
Phần bù rủi ro thị trường sẽ phụ thuộc vào
- Mức độ chấp nhận rủi ro của các nhà đầu tư
- Mức độ chấp nhận rủi ro trung bình của các nhà đầu tư
- Mức độ chấp nhận rủi ro của các nhà đầu tư nhỏ lẻ
- Mức độ chấp nhận rủi ro của các nhà đầu tư tổ chức
Đường SML có phần bù rủi ro của tài sản riêng lẻ phụ thuộc vào:
- Rủi ro hệ thống của tài sản đó
- Rủi ro phi hệ thống của tài sản đó
- Độ lệch chuẩn của tài sản đó
- Còn tùy trường hợp cụ thể
Bảng dưới đây cho biết tỷ lệ lợi tức kỳ vọng của 2 cổ phiếu với 2 trường hợp của nền kinh tế, giả sử xác suất xảy ra của hai kịch bản là như nhau Hệ số β của cổ phiếu A và B lần lượt là
- 1,2 và 0,6
- 0,18 và 0,09
- 1,09 và 0,38
- 0,08 và 0,19
Các giả định của mô hình định giá tài sản tài chính CAPM gồm có
- Nhà đầu tư cá nhân là người chấp nhận giá
- Khoảng thời gian đầu tư là khác nhau
- Các nhà đầu tư có kỳ vọng khác nhau
- Thị trường có tồn tại thuế và phí
Cổ phiếu với β=0 thì có tỷ lệ lợi tức kỳ vọng
- Tỷ lệ lợi tức kỳ vọng bằng 0
- Tỷ lệ lợi tức kỳ vọng bằng tỷ lệ lợi tức của danh mục thị trường
- Tỷ lệ lợi tức kỳ vọng bằng lãi suất phi rủi ro
- Chưa có cơ sở để kết luận
Trường hợp nào sau đây có thể được giải thích bởi mô hình định giá tài sản tài chính CAPM
- Danh mục A
- Danh mục B
- Chưa có cơ sở để kết luận
- Cả hai danh mục
Những điểm nằm phía dưới đường SML là những chứng khoán được định giá
- Định giá đúng
- Định giá cao
- Định giá thấp
- Chưa có cơ sở để kết luận
Tỷ suất lợi nhuận của một cổ phiếu được kỳ vọng không giảm sút trong giai đoạn xuống dốc của toàn bộ thị trường, hoặc không suy giảm quá trầm trọng như toàn thị trường
- Cổ phiếu tăng trưởng
- Cổ phiếu phòng vệ
- Cổ phiếu đầu cơ
- Cổ phiếu có tính chu kỳ
Các ngành có doanh thu tăng hoặc giảm cùng với chu kỳ kinh tế sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư
- Trong giai đoạn suy thoái
- Trong giai đoạn đầu của giai đoạn phục hồi
- Trong giai đoạn tăng trưởng
- Trong giai đoạn cực thịnh
Các công cụ mà Ngân hàng Nhà nước tác động vào cung tiền trong nền kinh tế, TRỪ:
- Cổ phiếu
- Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
- Nghiệp vụ thị trường mở
- Lãi suất chiết khấu
Để giảm cầu sản xuất, tiêu dùng và mức chi tiêu, Chính Phủ sẽ quyết định thực hiện các biện pháp
- Tăng thuế, giảm cung tiền, giảm chi tiêu của Chính Phủ
- Tăng thuế, tăng cung tiền, giảm chi tiêu của Chính Phủ
- Giảm thuế, giảm cung tiền, tăng chi tiêu của Chính Phủ
- Giảm thuế, tăng cung tiền, tăng chi tiêu của Chính Phủ
Dấu hiệu thường đi kèm với giai đoạn suy giảm nền kinh tế là
- Số lượng công ty phá sản và các trường hợp mất khả năng chi trả lãi và vốn của trái phiếu tăng;
- Nợ tiêu dùng thấp;
- Thị trường cổ phiếu tăng cả về giá và doanh số giao dịch;
- Tồn kho giảm (dấu hiệu giảm tiêu dùng)
Ngân hàng Nhà nước thực hiện công cụ tác động vào lượng cung tiền:
- Thuế
- Cân đối ngân sách
- Chi tiêu của Chính Phủ
- Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Khi tình hình kinh doanh bắt đầu sụt giảm, nền kinh tế bước vào giai đoạn
- Suy thoái
- Tăng trưởng
- Khủng hoảng
- Đình trệ
tỷ lệ lợi tức yêu cầu của nhà đầu tư
- phản ánh thái độ của nhà đầu tư trong việc dự đoán rủi ro và nhận biết mức độ rủi ro của tài sản
- Phản ánh lãi suất nhà phát hành trả cho nhà đầu tư
- Phản ánh cung cầu lãi suất trên thị trường
- Phản ánh tỷ lệ lãi nhà đầu tư thu được và được tính bằng cách lấy cổ tức chia cho giá cổ phiếu
Mục tiêu của phân tích vĩ mô là
- Chọn ra công ty có triển vọng và những cổ phiếu bị định giá thấp
- Xác định ngành có triển vọng phát triển
- Phân bổ tối ưu giữa cổ phiếu, trái phiếu, tiền …
- Xác định cổ phiếu đang được mua quá mức hay bán quá mức
Chính sách tài chính do Chính Phủ thực hiện thông qua các công cụ, TRỪ:
- Thuế
- Cân đối ngân sách
- Chi tiêu của Chính Phủ
- Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Phân tích cơ bản cho biết
- Giá trị thực của cổ phiếu
- Xu hướng biến động giá trong ngắn hạn
- Thời điểm mua/bán cổ phiếu
- Xu hướng biến động giá trong dài hạn
Một cổ phiếu có tỷ suất lợi nhuận thay đổi lớn hơn thay đổi của tỷ suất lợi nhuận của toàn thị trường là
- Cổ phiếu tăng trưởng
- Cổ phiếu phòng vệ
- Cổ phiếu đầu cơ
- Cổ phiếu có tính chu kỳ
công ty có bề dày lịch sử, phát triển lớn mạnh, có mức tăng doanh thu và thu nhập lớn hơn mức trung bình là
- Công ty tăng trưởng
- Công ty phòng vệ
- Công ty đầu cơ
- Công ty có tính chu kỳ
Nhóm ngành có chu kỳ vận động ngược với chu kỳ kinh tế
- ngành thực phẩm, đồ uống
- ngành hàng tiêu dùng đắt tiền
- ngành xây dựng
- ngành ngân hàng tài chính
Một cổ phiếu có tỷ suất thu nhập cao hơn những cổ phiếu khác trên thị trường với cùng độ rủi ro là
- Cổ phiếu tăng trưởng
- Cổ phiếu phòng vệ
- Cổ phiếu đầu cơ
- Cổ phiếu có tính chu kỳ
Đây là dạng biểu đồ gì:
- Biểu đồ dạng đường
- Biểu đồ dạng hình nến
- Biểu đồ dạng ống
- Biểu đồ dạng then chắn
Đâu là hạn chế của phân tích kỹ thuật
- Diễn biến giá chứng khoán trong quá khứ hay mối quan hệ giữa các biến số trên thị trường và giá cả của chứng khoán có thể không lặp lại.
- Phân tích kỹ thuật chỉ dùng được trong đầu tư dài hạn
- Phân tích kỹ thuật chỉ tìm ra được điểm mua và không tìm ra được điểm bán
- Phân tích kỹ thuật chỉ dùng được với những mã cổ phiếu trong rổ VN30 tại Việt Nam
Hình mẫu nào có xu thế đảo ngược xu thế biến động của thị trường, nó thường được sử dụng để phân tích với biểu đồ hàng tuần. Nó đại diện cho thời kỳ củng cố dài hạn trong xu thế biến động của giá chứng khoán, nó là mô hình chuyển tiếp từ một khuynh hướng giảm giá liên tục sang khuynh hướng tăng giá mạnh.
- Hình mẫu cờ chữ nhật
- Hình mẫu đáy vòng cung
- Hình mẫu đỉnh đầu vai
- Hình mẫu cái nêm hướng xuống
Có mấy loại biểu đồ thường được sử dụng trong phân tích kỹ thuật
- 2
- 3
- 4
- 5
Khoảng giao động của giá, nếu giá giao động trong một dải thì dải đó được gọi là
- Kênh
- Xu thế
- Mức hỗ trợ
- Mức kháng cự
Có bao nhiêu xu thế của thị trường theo lý thuyết Dow
- 2
- 3
- 4
- 5
Mệnh đề nào không phải giả định cơ bản của phân tích kỹ thuật
- Giá chứng khoán vận động theo xu thế
- Biến động thị trường không phản ánh tất cả
- Thị giá chứng khoán sẽ đạt đến giá trị thực qua thời gian.
- Lịch sử sẽ lặp lại.
Biểu đồ dạng nào trong các biểu đồ dưới đây có tính ưu việt của nó đó là sự phản ánh rõ nét giá CK
- Biểu đồ dạng đường
- Biểu đồ dạng cột
- Biểu đồ dạng ống
- Biểu đồ dạng then chắn
Đây là ưu, nhược điểm của loại biểu đồ nào: dễ sử dụng, tuy nhiên những TTCK phát triển thì mức độ giao động trong thời gian ngắn, với độ lệch khá cao, nếu dùng biểu đồ này thì hiệu quả không cao.
- Biểu đồ dạng đường
- Biểu đồ dạng cột
- Biểu đồ dạng ống
- Biểu đồ dạng then chắn
Mô hình hình thành khi giá tạo thành hai điểm đáy liên tiếp trên cùng một đồ thị. Mô hình này chỉ hoàn thiện khi giá tăng vượt qua điểm bắt đầu hình thành đáy thứ hai được gọi là:
- Mô hình hai đỉnh
- Mô hình hai đáy
- Mô hình cái nêm hướng xuống
- Mô hình đỉnh đầu vai
Hình mẫu nào trong các hình mẫu dưới đây là một dạng tiếp tục xu thế của thị trường, nó giống như một kênh giao dịch cho đến cuối của xu thế biến động giá. Hình mẫu này có thể diễn ra trong vài tuần hoặc vài tháng, thông thường thì thường diễn ra trong khoảng 3 tuần.
- Hình mẫu hình chữ nhật
- Hình mẫu hai đáy
- Hình mẫu hai đỉnh
- Hình mẫu cái nêm hướng xuống
Hình mẫu nào tròn các hình mẫu dưới đây thể hiện tiếp tục xu thế của thị trường trong ngắn hạn. Thông thường trước khi xẩy ra những hình mẫu kỹ thuật này thì được xác nhận bằng sự tăng hoặc giảm giá mạnh kết hợp với khối lượng giao dịch lớn
- Hình mẫu cờ chữ nhật và đuôi nheo
- Hình mẫu đáy vòng cung
- Hình mẫu đỉnh đầu vai
- Hình mẫu cái nêm hướng xuống
Giả định cơ bản của phân tích kỹ thuật là
- Các báo cáo tài chính cung cấp thông tin để định giá chứng khoán
- Giá chứng khoán biến động ngẫu nhiên và không dự đoán được
- Biến động thị trường phản ánh tất cả
- Biến động thị trường không phản ánh tất cả
Hình mẫu này là
- Hình mẫu đỉnh đầu vai
- Hình mẫu đáy vòng cung
- Hình mẫu ba đáy
- Hình mẫu ba đỉnh
Giả định cơ bản của phân tích kỹ thuật là:
- Các báo cáo tài chính cung cấp thông tin để định giá chứng khoán
- Giá chứng khoán phản ánh tất cả
- Giá chứng khoán vận động theo xu thế
- Thị giá chứng khoán sẽ đạt đến giá trị thực qua thời gian.
Kendall(1953) who for the first time used the term random-walk in finance literature, examined (1953) đã sử dụng thuật ngữ bước đi ngẫu nhiên trong lý thuyết tài chính và nhận thấy:
- Giá cả dường như tuân theo bước đi ngẫu nhiên
- Giá chứng khoán không biến động nhiều
- Giá cả tuân theo quy luật nhất định
- Giá chứng khoán thường xuyên đi xuống
Hàm ý của Lý thuyết Thị trường hiệu quả đối với các nhà phân tích là:
- Các báo cáo được công bố của các nhà phân tích tài chính là không có giá trị.
- Giá trên thị trường chứng khoán kết hợp chặt chẽ tất cả các thông tin không công khai cho nhà đầu tư
- Nếu thị trường là hiệu quả, mọi thông tin này đều được phản ánh trong giá, do đó, phân tích cơ bản phát huy được trong trường hợp này.
- Phương pháp phân tích kĩ thuật có giá trị
Lý thuyết Thị trường hiệu quả có vai trò quan trọng đối với cơ chế:
- Phân phối vốn
- Sử dụng vốn
- Huy động vốn
- Điều tiết thị trường
Chiến lược nào dưới đây được cổ vũ trong Lý thuyết thị trường hiệu quả:
- Chiến lược đầu tư chủ động
- Chiến lược đầu tư mạo hiểm
- Chiến lược đầu tư thụ động
- Chiến lược đầu tư an toàn
Hai kênh tài trợ cơ bản để thực hiện cơ chế phân phối vốn:
- Thị trường chứng khoán và thị trường hối đoái
- Thị trường tiền tệ và thị trường chứng khoán
- Thị trường liên ngân hàng và thị trường hối đoái
- Tín dụng và thị trường chứng khoán
Điều nào dưới đây không đúng:
- Nếu thị trường được coi là hiệu quả, các nhà đầu tư không thể sử dụng thông tin công khai như giá cổ phiếu trong quá khứ hay khối lượng giao dịch nhằm tìm kiếm lợi nhuận bất thường trên thị trường chứng khoán
- Lý thuyết Thị trường hiệu quả cổ vũ cho chiến lược đầu tư mang tính chất chủ động
- Trong một thị trường chứng khoán hiệu quả, không cần thiết để lựa chọn ngày phát hành chứng khoán bởi vì chứng khoán luôn luôn được định giá chính xác
- Nếu một thị trường được cho là hiệu quả, giá của chứng khoán sẽ phản ánh các thông tin, hay phản ánh khả năng lợi nhuận tiềm tàng trong tương lai tương ứng với mức độ rủi ro của doanh nghiệp
Phương pháp nghiên cứu sự kiện trong kiểm định hiệu quả của thị trường chứng khoán bao gồm bao nhiêu bước?
- . 2
- 3
- 4
- 5
Nếu căn cứ vào giá chứng khoán trong quá khứ, người ta có thể dự báo giá chứng khoán tại thời điểm hiện tại. Đây là giả định thuộc mức hiệu quả nào của thị trường?
- Thị trường hiệu quả dạng mạnh
- Thị trường hiệu quả dạng trung bình
- Thị trường hiệu quả dạng yếu
- Cả ba đáp án trên đều đúng
Dự tính hợp lý là dự tính được tính toán trên cơ sở :
- Các thông tin nội gián
- Các thông tin sẵn có trên thị trường
- Các thông tin bất cân xứng
- Các thông tin hoàn hảo
Câu nào dưới đây không đúng:
- Quá trình phân phối vốn qua kênh tín dụng có thể có sự can thiệp của Nhà nước
- Nguyên tắc sàng lọc được sử dụng để đảm bảo cho quá trình phân phối vốn trên thị trường tín dụng
- Trên thị trường chứng khoán, cơ chế phân phối vốn được diễn ra ở thị trường sơ cấp.
- Trên thị trường chứng khoán, quá trình phân phối vốn được thực hiện thông qua cơ chế định giá chứng khoán
Kiểm định được sử dụng khá phổ biến để kiểm định một chuỗi thời gian dừng hay không dừng là phương pháp kiểm định thị trường nào?
- Thị trường hiệu quả dạng mạnh
- Thị trường hiệu quả dạng trung bình
- Thị trường hiệu quả dạng yếu
- A và B
Mức hiệu quả trung bình xảy ra khi:
- Giá cả của chứng khoán phản ánh các thông tin công khai trên thị trường
- Giá chứng khoán phản ánh thông tin trong quá khứ
- Giá chứng khoán không phản ánh thông tin
- Giá chứng khoán phản ánh thông tin không công khai
Các nghiên cứu thực nghiệm về mức hiệu quả dạng mạnh giới hạn ở việc xác định những thông tin nào?
- Thông tin sẵn có trong nội bộ doanh nghiệp
- Thông tin công khai
- Thông tin của nhà đầu tư
- Thông tin sáp nhập
Các phương pháp nào dưới đây được sử dụng để kiểm định thị trường hiệu quả dạng trung bình:
- Kiểm định tính chuẩn
- Nghiên cứu sự kiện
- Kiểm định tự tương quan
- Kiểm định tính dừng
Mức hiệu quả yếu xảy ra khi:
- Giá của chứng khoán phản ánh các thông tin trong quá khứ về giá chứng khoán
- Giá của chứng khoán phản ánh thông tin nội gián liên quan tới chứng khoán
- Giá chứng khoán không phản ánh bất kỳ thông tin gì liên quan đến chứng khoán, cả thông tin quá khứ và thông tin hiện có.
- Giá của chứng khoán phản ánh các thông tin hiện có
Hoạt động mua bán chứng khoán nhằm tìm kiếm lợi nhuận trong ngắn hạn từ chênh lệch giá chứng khoán là
- Hoạt động đầu cơ
- Kinh doanh giảm giá
- Kinh doanh chênh lệch giá
- Tạo lập thị trường
Hoạt động đầu tư hưởng lợi khi có hiện tượng giảm giá chứng khoán là
- Hoạt động đầu cơ
- Kinh doanh giảm giá
- Kinh doanh chênh lệch giá
- Tạo lập thị trường
Cho bảng sau: Xác suất của mỗi điều kiện nền kinh tế có thể xảy ra và xác suất về lợi nhuận của cổ phiếu trong từng điều kiện: Tính xác suất để nền kinh tế trung bình (neutral) và lợi nhuận từ cổ phiếu là thấp (poor)?
- 10%
- 15%
- 20%
- 25%
Một nhà đầu tư mua cổ phiếu của TIG đầu năm 2012 với tổng số tiền 25 triệu đồng. Trong 3 năm, mỗi năm nhà đầu tư nhận được 1,5 triệu đồng cổ tức. Cuối năm 2014, nhà đầu tư đã bán toàn bộ cổ phiếu với giá 50 triệu đồng. Nếu không tính phí giao dịch, tỷ lệ lợi tức HPY ba năm sẽ là:
- 250%
- 158%
- 118%
- 90%
Kinh doanh chênh lệch giá là hoạt động:
- Tìm kiếm lợi nhuận trong ngắn hạn đối với cổ phiếu được niêm yết trên hai thị trường.
- Tìm kiếm lợi nhuận trong dài hạn.
- Làm cho chứng khoán khan hiếm và kiếm lợi khi giá chứng khoán tăng.
- Tìm kiếm lợi nhuận khi có hiện tượng giảm giá chứng khoán.
Tài sản nào sau đây được coi là phi rủi ro
- Tín phiếu kho bạc
- Cổ phiếu
- Bất động sản
- Vàng
Một nhà đầu tư mua cổ phiếu của DPM đầu năm 2012 với tổng số tiền 50 triệu đồng. Trong 3 năm, mỗi năm nhà đầu tư nhận được 5 triệu đồng cổ tức. Năm 2013, nhà đầu tư có quyền mua cổ phiếu và đã bán, thu được 10 triệu đồng. Cuối năm 2014, nhà đầu tư đã bán toàn bộ cổ phiếu với giá 50 triệu đồng. Nếu không tính phí giao dịch, tỷ lệ lợi tức HPY một năm sẽ là:
- 1,22
- 1,28
- 2,30
- 2,50
Xem xét hai chứng khoán sau đây: Đưa ra nhận xét:
- Chứng khoán A và chứng khoán B có lợi tức kỳ vọng bằng nhau
- Chứng khoán A có rủi ro hệ thống cao hơn chứng khoán B
- Chứng khoán A có lợi tức kỳ vọng cao hơn chứng khoán B
- Chứng khoán A có lợi tức kỳ vọng thấp hơn chứng khoán B
Phần lợi tức do chính bản thân các tài sản nắm giữ mang lại và phần lãi (lỗ) do giảm giá hoặc tăng giá của tài sản đầu tư ; và được biểu hiện bằng một số tiền tuyệt đối
- Lợi tức kỳ vọng
- Lợi tức tuyệt đối
- Lợi tức tương đối
- Lợi tức trung bình
Xem xét hai khoản đầu tư sau đây: Đưa ra nhận xét:
- Chứng khoán A có lợi tức kỳ vọng cao hơn chứng khoán B
- Chứng khoán A có rủi ro cao hơn chứng khoán B
- Chứng khoán A có rủi ro thấp hơn chứng khoán B
- Hai chứng khoán có độ rủi ro bằng nhau
Tổ chức nào thường là nhà tạo lập thị trường trái phiếu:
- Ủy ban chứng khoán
- Ngân hàng thương mại
- Sở giao dịch chứng khoán
- Trung tâm lưu ký chứng khoán
Nhà đầu tư có thể ước lượng xác suất xảy ra những tình huống trên dựa vào kinh nghiệm trong quá khứ và sự đánh giá hiện tại như sau: Tỷ lệ lợi tức kì vọng [E(Ri)] sẽ là:
- 2%
- 4%
- 8%
- 10%
Cho bảng sau Xác định lợi tức kỳ vọng của danh mục
- 10%
- 10.5%
- 11%
- 12%
Nhà đầu tư có thể ước lượng xác suất xảy ra những tình huống trên dựa vào kinh nghiệm trong quá khứ và sự đánh giá hiện tại như sau: Phương sai sẽ là:
- 0.0336
- 0.0445
- 0.0551
- 0.0782
Lợi tức được thể hiện dưới dạng tỷ lệ, phản ánh kết quả thu được đối với một đại lượng khác
- Lợi tức kỳ vọng
- Lợi tức tuyệt đối
- Lợi tức tương đối
- Lợi tức trung bình
Trên cùng của Biểu mẫu Hệ số alpha đo lường:
- Tỷ lệ lợi tức yêu cầu của nhà đầu tư
- Lãi suất danh nghĩa của trái phiếu
- Chênh lệch giữa tỷ lệ lợi tức kỳ vọng với tỷ lệ lợi tức kỳ vọng xác định bởi mô hình CAPM
- Rủi ro hệ thống
Những điểm nằm phía dưới đường SML là những chứng khoán được định giá
- Định giá đúng
- Định giá cao
- Định giá thấp
- Chưa có cơ sở để kết luận
Bảng dưới đây cho biết tỷ lệ lợi tức kỳ vọng của 2 cổ phiếu với 2 trường hợp của nền kinh tế Cổ phiếu B được thị trường định giá như thế nào nếu lãi suất Trái phiếu Chính phủ là 6%
- Định giá thấp
- Định giá cao
- Định giá đúng
- Chưa có cơ sở để quyết định
Lợi tức trung bình của cổ phiếu Rb = 0,5 (0,07 + 0,15) = 0,11 = 11% Rm = 0,5 (0,05 + 0,25)= 0,15 Dựa vào rủi ro của cổ phiếu, Áp dụng phương trình mô hình CAPM ta có tỷ lệ lợi tức kỳ vọng cổ phiếu B là: E(Rb) = 0,06 + 0,8 × (0,15 – 0,06) = 0,132 hay 13,2% Những nhà phân tích dự báo lợi tức kỳ vọng của B là 11%, do đó, cổ phiếu này có hệ số anpha là: αB = Lợi tức kỳ vọng thức tế – lợi tức yêu cầu (ứng với rủi ro đã cho) = 11% – 13,2% = +2,2% Tương tự: αB = ++2,2%>0 => Định giá thấp Tham khảo: Bài 2, mục 2.1, tiểu mục 2.1.2, bài giảng text Bảng dưới đây cho biết tỷ lệ lợi tức kỳ vọng của 2 cổ phiếu với 2 trường hợp của nền kinh tế, giả sử xác suất xảy ra của hai kịch bản là như nhau Tỷ lệ lợi tức kỳ vọng của cổ phiếu A và B lần lượt là
- 2 và 0,3
- 0,18 và 0,09
- 0,09 và 0,18
- Chưa có cơ sở để quyết định
Một cổ phiếu được bán với giá 50$ vào ngày hôm nay. Nếu cổ tức là 6$ cho mỗi cổ phiếu vào cuối năm. Hệ số beta là 1,2. Lãi suất phi rủi ro là 6% và tỷ lệ lơi tức kỳ vọng của thị trường là 16%. Dự đoán giá của cổ phiếu vào cuối năm?
- 50$
- 60$
- 53$
- 56$
Trường hợp nào sau đây có thể được giải thích bởi mô hình định giá tài sản tài chính CAPM
- Danh mục A
- Danh mục B
- Không sử dụng CAPM để giải thich cả hai trường hợp
- Chưa có cơ sở để kết luận
Bảng dưới đây cho biết tỷ lệ lợi tức kỳ vọng của 2 cổ phiếu với 2 trường hợp của nền kinh tế Hệ số alpha của cổ phiếu A và B lần lượt bằng bao nhiêu nếu lãi suất Trái phiếu Chính phủ là 6%
- -6% và 0,3%
- 0,3% và -6%
- 2% và 0,18%
- 0,18% và 2%
Lợi tức trung bình của hai cổ phiếu Ra = 0,5 (–0,02 +0 ,38) = 0,18 = 18% Rb = 0,5 (0,06 + 0,12) = 0,09 = 9% Rm = 0,5 (0,05 + 0,25)= 0,15 Dựa vào rủi ro của cổ phiếu, Áp dụng phương trình mô hình CAPM ta có tỷ lệ lợi tức kỳ vọng cổ phiếu A là: E(rA ) = 0,06 + 2 × (0,15 – 0,06) = 0,24 = 24% Những nhà phân tích dự báo lợi tức kỳ vọng chỉ là 18%. Vì thế hệ số anpha của cổ phiếu là: αA = Lợi tức kỳ vọng thức tế – lợi tức yêu cầu (ứng với rủi ro đã cho) = 18% – 24% = –6% Tương tự: αB = +0.3% Tham khảo: Bài 2, mục 2.1, tiểu mục 2.1.2, bài giảng text Những điểm nằm phía trên đường SML là những chứng khoán được định giá
- Định giá đúng
- Định giá cao
- Định giá thấp
- Chưa có cơ sở để kết luận
Lãi suất phi rủi ro là 6% và tỷ lệ lợi tức kỳ vọng của thị trường là 16%. Cổ phiếu với tỷ lệ lợi tức kỳ vọng là 8%, beta bằng bao nhiêu?
- 0,2
- -0,2
- 0,4
- -0,4
Cổ phiếu XYZ với lợi tức kỳ vọng là 11%, và hệ số beta = 1. Cổ phiếu ABC có lợi tức kỳ vọng là 13%, và hệ số beta = 1.5. Lợi tức kỳ vọng của thị trường là 11% và rf = 5%. Cổ phiếu XYZ và ABC được thị trường
- Định giá thấp và định giá cao
- Định giá cao và định giá thấp
- Định giá cao và định giá đúng
- Định giá đúng và định giá cao
Lãi suất phi rủi ro là 5% và tỷ lệ lợi tức kỳ vọng của thị trường là 18%. Cổ phiếu với tỷ lệ lợi tức kỳ vọng là 10%, beta bằng bao nhiêu?
- 0.38
- -0.38
- 1
- -1
Một cổ phiếu được bán với giá 45$ vào ngày hôm nay. Nếu cổ tức là 5$ cho mỗi cổ phiếu vào cuối năm. Hệ số beta là 1,2. Lãi suất phi rủi ro là 7% và tỷ lệ lơi tức kỳ vọng của thị trường là 12%. Dự đoán giá của cổ phiếu vào cuối năm?
- 45$
- 50$
- 54$
- 45,3$
Để đo lường rủi ro hệ thống của một tài sản, chúng ta có thể sử dụng
- Phương sai
- Độ lệch chuẩn
- Hệ số β
- Hệ số biến thiên
Giả định nào được sử dụng để xây dựng mô hình CAPM lại không còn được sử dụng khi xây dựng lý thuyết APT :
- Nhà đầu tư sử dụng hàm hữu dụng để tối đa hóa lợi ích
- Lợi tức chứng khoán có thể được giải thích bằng mô hình nhân tố
- Thị trường hoạt động hiệu quả
- Đa dạng hóa hoàn hảo
Bảng dưới đây cho biết tỷ lệ lợi tức kỳ vọng của 2 cổ phiếu với 2 trường hợp của nền kinh tế Cổ phiếu B được thị trường định giá như thế nào nếu lãi suất Trái phiếu Chính phủ là 6%
- Định giá thấp
- Định giá cao
- Định giá đúng
- Chưa có cơ sở để quyết định
Lợi tức trung bình của hai cổ phiếu Rb = 0,5 (0,06 + 0,12) = 0,09 = 9% Rm = 0,5 (0,05 + 0,25)= 0,15 Dựa vào rủi ro của cổ phiếu, Áp dụng phương trình mô hình CAPM ta có tỷ lệ lợi tức kỳ vọng cổ phiếu B là: E(Rb) = 0,06 + 0,3 × (0,15 – 0,06) = 8,7% Những nhà phân tích dự báo lợi tức kỳ vọng của B là 9%, do đó, cổ phiếu này có hệ số anpha là: αB = Lợi tức kỳ vọng thức tế – lợi tức yêu cầu (ứng với rủi ro đã cho) = 0,09 – 0,087 = +0,003 = +0,3% Tương tự: αB = +0,3% >0 => Định giá thấp Tham khảo: Bài 2, mục 2.1, tiểu mục 2.1.2, bài giảng text Giai đoạn suy giảm trong nền kinh tế thường đi kèm với các dấu hiệu sau, TRỪ:
- Nợ tiêu dùng cao
- thị trường cổ phiếu giảm cả về giá và doanh số giao dịch
- Tồn kho tăng (dấu hiệu giảm tiêu dùng)
- GDP tăng
Nhóm ngành có chu kỳ vận động phù hợp với chu kỳ kinh tế
- ngành thực phẩm, đồ uống
- ngành dược phẩm
- ngành sản xuất hàng xuất khẩu
- ngành ngân hàng tài chính
công ty mà thu nhập tương lai của chúng có thể ít có sự biến động khi khủng hoảng kinh tế
- Công ty tăng trưởng
- Công ty phòng vệ
- Công ty đầu cơ
- Công ty có tính chu kỳ
Giá trị thực của chứng khoán phụ thuộc vào .... nhân tố cơ bản.
- Một
- Hai
- Ba
- Bốn
công ty mà tài sản bao gồm nhiều tài sản có độ rủi ro cao, nhưng cũng có khả năng sinh lợi lớn
- Công ty tăng trưởng
- Công ty phòng vệ
- Công ty đầu cơ
- Công ty có tính chu kỳ
Tỷ lệ chiết khấu được sử dụng để xác định giá trị hiện tại của công ty là
- Chi phí nợ vay sau thuế
- Chi phí vốn bình quân
- Chi phí vốn chủ sở hữu
- Chi phí nợ vay trước thuế
Một cổ phiếu có khả năng đạt tỷ suất lợi nhuận thấp hoặc âm và ít khả năng đạt tỷ suất lợi nhuận trung bình hoặc cao là
- Cổ phiếu tăng trưởng
- Cổ phiếu phòng vệ
- Cổ phiếu đầu cơ
- Cổ phiếu có tính chu kỳ
Để xác định giá trị của mỗi doanh nghiệp, từ đó xác định giá trị của cổ phiếu, người ta phải tiến hành
- Phân tích vĩ mô, phân tích công ty
- Phân tích ngành, phân tích công ty
- Phân tích vĩ mô, phân tích công ty
- Phân tích vĩ mô, phân tích ngành và phân tích công ty
Mục tiêu của phân tích công ty là
- Chọn ra công ty có triển vọng và những cổ phiếu bị định giá thấp
- Xác định ngành có triển vọng phát triển
- Phân bổ tối ưu giữa cổ phiếu, trái phiếu, tiền …
- Xác định cổ phiếu đang được mua quá mức hay bán quá mức
Khi giai đoạn thu hẹp nền kinh tế diễn ra mạnh hơn và dài hơn gọi là
- Suy thoái
- Tăng trưởng
- Khủng hoảng
- Đình trệ
Mục tiêu của phân tích ngành là
- Chọn ra công ty có triển vọng và những cổ phiếu bị định giá thấp
- Xác định ngành có triển vọng phát triển
- Phân bổ tối ưu giữa cổ phiếu, trái phiếu, tiền …
- Xác định cổ phiếu đang được mua quá mức hay bán quá mức
Chu kỳ kinh tế là
- các giai đoạn tăng trưởng phát triển kinh tế thường nối tiếp sau những giai đoạn suy thoái kinh tế và có thể dự báo dài hạn được
- các giai đoạn tăng trưởng phát triển kinh tế thường nối tiếp sau những giai đoạn suy thoái kinh tế
- các giai đoạn tăng trưởng phát triển kinh tế thường nối tiếp sau những giai đoạn suy thoái kinh tế và không thể dự báo dài hạn được
- sự thay đổi trạng thái nền kinh tế trong ngắn hạn
Dấu hiệu thường đi kèm với giai đoạn suy giảm nền kinh tế là
- Số lượng công ty phá sản và các trường hợp mất khả năng chi trả lãi và vốn của trái phiếu tăng;
- Nợ tiêu dùng thấp;
- Thị trường cổ phiếu tăng cả về giá và doanh số giao dịch;
- Tồn kho giảm (dấu hiệu giảm tiêu dùng)
Các công cụ mà Ngân hàng Nhà nước tác động vào cung tiền trong nền kinh tế, TRỪ:
- Cổ phiếu
- Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
- Nghiệp vụ thị trường mở
- Lãi suất chiết khấu
Tỷ suất lợi nhuận của một cổ phiếu được kỳ vọng không giảm sút trong giai đoạn xuống dốc của toàn bộ thị trường, hoặc không suy giảm quá trầm trọng như toàn thị trường
- Cổ phiếu tăng trưởng
- Cổ phiếu phòng vệ
- Cổ phiếu đầu cơ
- Cổ phiếu có tính chu kỳ
Việc đưa ra mô hình, dữ liệu để phân tích, dự đoán giá chứng khoán được gọi là
- Phân tích cơ bản
- Phân tích kỹ thuật
- Lý thuyết hành vi người tiêu dùng
- Lý thuyết thị trường hiệu quả
Phân tích kỹ thuật có mấy giả định cơ bản
- 2
- 3
- 4
- 5
Biểu đồ dạng dạng nào trong các biểu đồ dưới đây thường được sử dụng cho những TTCK mới đi vào hoạt động trong thời gian ngắn, khớp lệnh định kỳ theo từng phiên hoặc nhiều lần trong một phiên.
- Biểu đồ dạng đường
- Biểu đồ dạng cột
- Biểu đồ dạng ống
- Biểu đồ dạng then chắn
Giả định cơ bản của phân tích kỹ thuật là:
- Lịch sử sẽ lặp lại.
- Thị giá chứng khoán sẽ đạt đến giá trị thực qua thời gian.
- Biến động thị trường không phản ánh tất cả
- Các báo cáo tài chính cung cấp thông tin để định giá chứng khoán
Chỉ báo nào trong các chỉ báo dưới đây có thể cho biết sức mạnh hoặc tình trạng yếu kém của thị trường, thông thường nó đem lại tín hiệu sớm của xu hướng đổi chiều.
- Bộ giao động stochastic
- Chỉ số kênh hàng hóa
- Đường xu hướng
- RSI (Chỉ số sức mạnh tương đối)
Mức giá mà ở đó lượng cung đủ để giá sẽ ngừng không tăng nữa và có thể chuyển động ngược lại đi xuống là mức giá nào dưới đây?
- Mức hỗ trợ
- Mức kháng cự
- Điểm đột phá
- Mức hoàn lại
Chỉ báo nào trong các chỉ báo dưới đây có thể cung cấp cho chúng ta những cảnh báo sớm những cơ hội mua và bán chứng khoán.
- Đường trung bình trượt
- Chỉ số kênh hàng hóa
- Đường xu hướng
- RSI (Chỉ số sức mạnh tương đối)
Trong phân tích kỹ thuật các chuyên gia chia làm mấy loại xu thế chính
- 2
- 3
- 4
- 5
Mức giá ở đó mức cầu cho một cổ phiếu là đủ để ít nhất là làm dừng xu thế giảm giá của thị trường và cũng có thể đổi chiều xu thế đó là mức giá nào dưới đây?
- Mức hỗ trợ
- Mức kháng cự
- Điểm đột phá
- Mức hoàn lại
Trong bất kỳ một một đồ thị nào ta đều thấy sau một giai đoạn giá chuyển động theo xu thế thị trường thì giá sẽ hoàn lại một chút trước khi quay trở lại chuyển động theo xu thế cũ. Những chuyển động ngược xu thế này thường có độ lớn ở vào khoảng có thể sử dụng được gọi là
- Mức hỗ trợ
- Mức kháng cự
- Điểm đột phá
- Mức hoàn lại
Điểm xuất hiện khi giá của thị trường dịch chuyển ra ngoài xu thế của kênh là:
- Mức hỗ trợ
- Mức kháng cự
- Điểm đột phá
- Mức hoàn lại
Hình mẫu nào dưới đây được xem xét như là hình mẫu trung gian chuyển tiếp của xu thế biến động giá chứng khoán. Tín hiệu đáng tin cậy để nhận biết ra hình mẫu này là sự xuyên chéo một trong hai đường xu thế bởi đường biểu diễn sự biến động giá chứng khoán một cách rõ ràng
- Mô hình cốc tay cầm
- Mô hình tam giác hướng lên
- Mô hình tam giác hướng xuống
- Mô hình kỹ thuật tam giác cân
Hình mẫu này là
- Hình mẫu đỉnh đầu vai
- Hình mẫu đáy vòng cung
- Mô hình tam giác hướng xuống
- Mô hình tam giác hướng lên
Chỉ báo quan trọng nào được dùng để theo dõi khuynh hướng biến động của giá CK và sự đảo chiều của những khuynh hướng này
- Đường trung bình trượt
- Chỉ số kênh hàng hóa
- Đường xu hướng
- RSI (Chỉ số sức mạnh tương đối)
Hoàn thành việc xem lại Điều nào dưới đây hàm ý thị trường đạt mức hiệu quả dạng yếu:
- Các nhà đầu tư khi ra quyết định dựa trên các thông tin mới sau khi công bố sẽ không thu được lợi nhuận cao hơn mức trung bình bởi giá chứng khoán đã phản ánh ngay lập tức mọi thông tin công khai
- Căn cứ vào giá chứng khoán trong quá khứ, người ta có thể dự báo giá chứng khoán tại thời điểm hiện tại
- Tất cả các thông tin đều miễn phí và sẵn có ở cùng một thời điểm.
- Các nhà đầu tư khi ra quyết định dựa trên các thông tin mới sau khi công bố sẽ không thu được lợi nhuận cao hơn mức trung bình bởi giá chứng khoán đã phản ánh ngay lập tức mọi thông tin công khai
Câu nào sau đây KHÔNG ĐÚNG về thị trường hiệu quả:
- Mọi thông tin trên thị trường đều nhanh và chính xác, mọi nhà đầu tư đều thu nhận ngay lập tức các thông tin này.
- Khi thị trường hiệu quả, giá cả chứng khoán trên thị trường luôn phản ánh đúng, chính xác các thông tin trên thị trường có liên quan đến loại chứng khoán đó.
- Trên thị trường hiệu quả, các chứng khoán sẽ được mua bán, trao đổi không ngang giá trên các sàn giao dịch chứng khoán;
- Giá cả chứng khoán tăng hay giảm do một nguyên nhân duy nhất là giá chứng khoán phản ứng trước những thông tin mới xuất hiện trên thị trường.
Kiểm định nhằm xem xét có hay không sự phụ thuộc thống kê giữa những sự thay đổi giá thuộc kiểm định thị trường nào?
- Thị trường hiệu quả dạng mạnh
- Thị trường hiệu quả dạng trung bình
- Thị trường hiệu quả dạng yếu
- Cả ba đáp án trên đều đúng
Cơ chế phân phối vốn của thị trường chứng khoán là cơ chế định giá, chỉ ra điều không đúng:
- Giá chứng khoán cao hay thấp được quyết định dựa trên thu nhập và rủi ro đối với dòng thu nhập từ chứng khoán đó
- Doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả sẽ phải huy động vốn với chi phí cao hơn.
- Doanh nghiệp hoạt động càng hiệu quả, giá chứng khoán càng được đẩy lên cao
- Chi phí vốn không phụ thuộc vào cơ chế định giá
Trên thị trường chứng khoán, quá trình phân phối vốn được thực hiện thông qua:
- Cơ chế định giá chứng khoán
- Cơ chế mua bán
- Cơ chế thâu tóm
- Không có phương án đúng
Câu nào dưới đây ĐÚNG về mức hiệu quả yếu:
- Giá của chứng khoán phản ánh các thông tin trong quá khứ về giá chứng khoán
- Giá của chứng khoán phản ánh thông tin nội gián liên quan tới chứng khoán
- Giá chứng khoán không phản ánh bất kỳ thông tin gì liên quan đến chứng khoán.
- Giá của chứng khoán phản ánh các thông tin công khai
Các phương pháp nào dưới đây được sử dụng để kiểm định thị trường hiệu quả dạng yếu:
- Kiểm định tính chuẩn
- Nghiên cứu sự kiện
- Kiểm định phân phối chéo lợi nhuận
- Dự báo tỷ suất lợi tức tương lai
Cơ chế để những thông tin không công khai được phản ánh vào giá chứng khoán:
- Cơ chế rò rỉ thông tin và cơ chế dự báo
- Cơ chế phân phối và cơ chế sáp nhập
- Cơ chế rò rỉ thông tin và cơ chế phân phối
- Cơ chế dự báo và cơ chế phân phối
Câu nào sau đây ĐÚNG:
- Cơ chế phân phối vốn có thể được thực thông qua hai kênh tài trợ cơ bản: tín dụng và thị trường chứng khoán
- Cơ chế phân phối vốn có thể được thực thông qua hai kênh tài trợ cơ bản: tín dụng và ngân hàng
- Cơ chế phân phối vốn có thể được thực thông qua hai kênh tài trợ cơ bản: tín dụng ngắn hạn và thị trường chứng khoán
- Cơ chế phân phối vốn có thể được thực thông qua hai kênh tài trợ cơ bản: tín dụng ngắn hạn và dài hạn
Giả thuyết nào dưới đây mở rộng thêm giả định cho các thị trường hiệu quả - thị trường mà tại đó giá phản ánh các thông tin công khai, trở thành thị trường hoàn hảo - thị trường mà tại đó tất cả các thông tin đều miễn phí và sẵn có ở cùng một thời điểm?
- Thị trường hiệu quả dạng mạnh
- Thị trường hiệu quả dạng trung bình
- Thị trường hiệu quả dạng yếu
- Cả ba đáp án trên đều đúng
Đặc điểm nào sau đây là không đúng về thị trường hiệu quả:
- Mọi thông tin trên thị trường đều nhanh và chính xác, mọi nhà đầu tư đều thu nhận ngay lập tức các thông tin này.
- Khi thị trường là hiệu quả, sẽ tồn tại nhiều cơ hội kinh doanh chênh lệch giá cho các nhà đầu tư
- Giá cả thị trường thay đổi một cách ngẫu nhiên, không dự báo được.
- Khi thị trường hiệu quả, giá cả chứng khoán trên thị trường luôn phản ánh đúng, chính xác các thông tin trên thị trường có liên quan đến loại chứng khoán đó.
Kiểm định nghiệm đơn vị được sử dụng trong kiểm định:
- Thị trường hiệu quả dạng yếu
- Thị trường hiệu quả dạng trung bình
- Thị trường hiệu quả dạng yếu và trung bình
- Thị trường hiệu quả dạng mạnh
Các thông tin trong nội bộ doanh nghiệp được phản ánh vào giá chứng khoán là biểu hiện của :
- Thị trường hiệu quả dạng yếu
- Thị trường hiệu quả dạng trung bình
- Thị trường hiệu quả dạng mạnh
- Thị trường hiệu quả dạng yếu và dạng trung bình
Nhận định sau nằm trong giả thuyết thị trường nào: “Giá cả của chứng khoán phản ánh các thông tin công khai trên thị trường, bao gồm các thông tin quá khứ về giá chứng khoán và các thông tin công khai trên thị trường”.
- Thị trường hiệu quả dạng mạnh
- Thị trường hiệu quả dạng trung bình
- Thị trường hiệu quả dạng yếu
- Cả ba đáp án trên đều đúng