Động cơ đầu cơ của việc nắm giữ tiền có liên quan chặt chẽ tới chức năng nào của tiền
- Lưu trữ giá trị
- Đo lường giá trị
- Phương tiện trao đổi
- Phương thức thanh toán được chuẩn hoá
Giải thích: Phương án đúng là: Lưu trữ giá trị. Vì Tiền nắm giữ cho động cơ đầu cơ là nơi lưu giữ giá trị có tính thanh khoản và có thể được đầu tư ở những thời điểm thích hợp và chứng khoán hoặc trái phiếu sinh lãi. Tham khảo: bài giảng 3, mục 3.2.Lý thuyết của Keynes về cầu tiền
Theo các chứng minh thực nghiệm về cầu tiền, cầu tiền sẽ giảm xuống khi:
- Lãi suất giảm
- Các phương thức thanh toán phát triển
- Thu nhập tăng
- Tính thanh khoản của các tài sản khác giảm
Giải thích: Phương án đúng là: Các phương thức thanh toán phát triển. Vì khi các phương thức thanh toán phát triển, nhu cầu tiền cho giao dịch sẽ giảm xuống. Tham khảo: bài giảng 3, mục 3.4.Các chứng minh thực nghiệm về cầu tiền
Cầu nắm giữ tiền liên quan tới nhu cầu thanh toán các chi tiêu bất thường, hoặc các khoản chi tiêu được ưu đãi không dự đoán trước được gọi là:
- Động cơ giao dịch
- Động cơ dự phòng
- Động cơ bảo hiểm
- Động cơ đầu cơ
Giải thích: Phương án đúng là: Động cơ dự phòng. Vì Động cơ dự phòng liên quan tới nhu cầu thanh toán các chi tiêu bất thường, hoặc các khoản chi tiêu được ưu đãi không dự đoán trước. Tham khảo: bài giảng 3, mục 3.2. Lý thuyết của Keynes về cầu tiền
Theo lý thuyết của Keynes về cầu tiền tệ, khi lãi suất thị trường hiện tại cao hơn mức lãi suất cân bằng thị trường dài hạn:
- Các nhà đầu cơ sẽ kỳ vọng rằng lãi suất giảm và giá trái phiếu giảm
- Các nhà đầu cơ sẽ kỳ vọng rằng lãi suất tăng và giá trái phiếu tăng
- Các nhà đầu cơ sẽ kỳ vọng rằng lãi suất tăng và giá trái phiếu giảm
- Các nhà đầu cơ sẽ mua trái phiếu để bán lại trong tương lai khi giá trái phiếu đã tăng lên
Giải thích: Phương án đúng là: Các nhà đầu cơ sẽ mua trái phiếu để bán lại trong tương lai khi giá trái phiếu đã tăng lên. Vì Nếu lãi suất thị trường hiện tại cao hơn mức lãi suất này, các nhà đầu cơ sẽ kỳ vọng rằng lãi suất sẽ giảm và giá trái phiếu tăng lên. Do vậy họ sẽ mua trái phiếu để bán lại trong tương lai khi giá trái phiếu đã tăng lên. Tham khảo: bài giảng 3, mục 3.3. Lý thuyết của Keynes về cầu tiền
Theo lý thuyết của Keynes về cầu tiền tệ, khi lãi suất thị trường hiện tại cao hơn mức lãi suất cân bằng thị trường dài hạn:
- Các nhà đầu cơ sẽ kỳ vọng rằng lãi suất giảm và giá trái phiếu tăng
- Các nhà đầu cơ sẽ kỳ vọng rằng lãi suất tăng và giá trái phiếu tăng
- Các nhà đầu cơ sẽ kỳ vọng rằng lãi suất tăng và giá trái phiếu giảm
- Trong thời điểm này, cầu nắm giữ tiền đầu cơ sẽ tăng lên
Giải thích: Phương án đúng là: Các nhà đầu cơ sẽ kỳ vọng rằng lãi suất giảm và giá trái phiếu tang. Vì Nếu lãi suất thị trường hiện tại cao hơn mức lãi suất này, các nhà đầu cơ sẽ kỳ vọng rằng lãi suất sẽ giảm và giá trái phiếu tăng lên. Do vậy họ sẽ mua trái phiếu để bán lại trong tương lai khi giá trái phiếu đã tăng lên. Tham khảo: bài giảng 3, mục 3.2.Lý thuyết của Keynes về cầu tiền
Bởi vì Keynes giả định rằng thu nhập kỳ vọng từ tiền bằng 0, nên Keynes cho rằng mọi người sẽ
- Không bao giờ giữ tiền
- Không bao giờ giữ tiền như là phương tiện lưu trữ giá trị
- Giữ tiền như là phương tiện lưu trữ giá trị khi thu nhập kỳ vọng nhận được từ trái phiếu là âm
- Giữ tiền như là phương tiện lưu trữ giá trị chỉ khi bị chính phủ bắt buộc
Keynes giải thiết rằng nhu cầu tiền giao dịch chủ yếu được quyết định bởi
- Lãi suất
- Tốc độ lưu chuyển tiền
- Thu nhập
- Giá cổ phiếu
Lượng cầu tiền theo Friedman sẽ có quan hệ tỷ lệ thuận với:
- Thu nhập thường xuyên
- Lợi tức của việc nắm giữ trái phiếu
- Lợi tức của việc nắm giữ cổ phiếu
- Lợi tức của việc nắm giữ các loại hàng hoá khác
Lý thuyết của Keynes về cầu tiền chỉ ra rằng nhu cầu về tiền là
- Hằng số
- Có quan hệ thuận chiều với lãi suất
- Có quan hệ nghịch chiều với lãi suất
- Quan hệ nghịch chiều với giá trị của trái phiếu
Theo học thuyết về số lượng tiền tệ của các nhà kinh tế học cổ điển
- Tốc độ của tiền ổn định trong ngắn hạn
- Tiền do chính phủ tạo ra
- Sự thay đổi trong cung tiền không ảnh hưởng đến mức giá
- Cầu tiền chịu ảnh hưởng bởi lãi suất
Giả định các yếu tố khác không thay đổi, khi Ngân hàng Trung ương mua bán trái phiếu Chính phủ trên thị trường mở, lượng tiền cung ứng sẽ
- Có thay đổi
- Tăng 20%
- Không thay đổi
- Có phương án đúng
Nhận tiền gửi của ngân hàng thương mại dưới các hình thức khác nhau thuộc
- Chức năng phát hành tiền và điều tiết lượng tiền cung ứng
- Chức năng Ngân hàng của các ngân hàng
- Chức năng Ngân hàng của Chính phủ
- Không có phương án nào đúng
Phát hành tiền trên cơ sở tín dụng
- Không nhất thiết phải có vàng đảm bảo
- Nhất thiết phải có vàng đảm bảo
- Không nhất thiết phải có vàng đảm bảo trong ngắn hạn
- Không xác định được
Dự trữ bắt buộc của ngân hàng thương mại
- Nhất thiết phải do Kho bạc Nhà nước giữ
- Nhất thiết phải do Bộ tài chính giữ
- Nhất thiết phải do Bộ Kế hoạch Đầu tư giữa
- Không có phương án nào đúng
Mô hình tổ chức của Ngân hàng Trung ương
- Thuộc sự quản lý của Bộ Tài chính
- gắn liền đặc điểm riêng có của mỗi dân tộc như vấn đề thể chế chính trị, quan điểm phát triển kinh tế và đặc điểm văn hoá
- Thuộc sự quản lý của Chính phủ
- Không có phương án đúng
Công cụ nào sau đây là công cụ của chính sách tiền tệ
- Dự trữ ngoại hôi
- Dự trữ bắt buộc
- Nghiệp vụ thị trường mở
- Phương án B và C
Quy định về sự an toàn của ngân hàng thương mại
- Do Bộ tài chính quy định
- Do Ủy ban chứng khoán quy định
- Do Ngân hàng Trung ương quy định
- Không có phương án nào đúng
Công cụ của chính sách tiền tệ
- Dự trữ ngoại hối
- Nghiệp vụ thị trường mở
- Dự trữ quốc gia
- Không có phương án nào đúng
Ngân hàng Trung ương là
- doanh nghiệp
- tổ chức phi Chính phủ
- Quỹ đầu tư
- Không có phương án nào đúng
Ngân hàng Trung ương trực thuộc Chính phủ trong thực tế có nhược điểm
- Giảm tính độc lập của Ngân hàng Trung ương
- Siết chặt hoạt động của các tổ chức phi Chính phủ
- Siết chặt hoạt động của ngân hàng thương mại
- Siết chặt hoạt động của ngân sách Nhà nước
Vật thế chấp và quy định về giá trị tài sản ròng của doanh nghiệp đi vay vốn có ý nghĩa quan trọng trong việc
- Làm giảm thiểu vấn đề về rủi ro đạo đức
- Làm giảm các chi phí giao dịch
- Loại bỏ hoàn toàn rủi ro do thông tin không cân xứng
- Loại bỏ hoàn toàn rủi ro của hoạt động đầu tư của doanh nghiệp
Nếu người đi vay không trả được nợ là những người tích cực tìm vay nhất, và do đó nhận được các khoản vay từ các trung gian tài chính, thì các tổ chức tài chính trung gian phải đổi mặt với vấn đề về:
- Rủi ro đạo đức
- Sự lựa chọn đối nghịch
- Sự hưởng lợi tự do
- Tốn kém trong việc giải trình với cơ quan Nhà nước
Rủi ro đạo đức trong các hợp đồng vốn cổ phẩn xảy ra khi:
- Có sự mất cân xứng ở thông tin về dự án đầu tư giữa người sở hữu doanh nghiệp và người cho vay.
- Có sự mất cân xứng ở thông tin về dự án đầu tư giữa người đi vay và người cho vay.
- Có sự mất cân xứng ở thông tin về hoạt động của doanh nghiệp giữa các các cổ đông và các chủ nợ của doanh nghiệp.
- Có sự mất cân xứng ở thông tin về hoạt động của doanh nghiệp giữa người quản lý và các chủ sở hữu doanh nghiệp khi người quản lý sở hữu rất ít hoặc không sở hữu phần vốn nào của doanh nghiệp và họ hành động vì lợi ích của mình hơn là vì lợi ích của các chủ sở hữu.
Mệnh đề nào sau đây là đúng:
- Nghiên cứu ở nhiều nước phát triển trên thế giới cho thấy cổ phiếu và trái phiếu là những nguồn tài trợ vốn chủ yếu cho các doanh nghiệp.
- Các rủi ro tạo ra do thông tin không cân xứng là rủi ro chỉ có người đi cần vốn (người đi vay) phải chịu
- Sự điều hành của Chính phủ về mặt thông tin trên thị trường là biện pháp tốt nhất nhằm làm giảm các rủi ro do thông tin không cân xứng.
- Công ty tài chính có thực hiện hoạt động cho vay nhưng hoạt động cho vay của công ty tài chính khác với của ngân hàng thương mại
Một khoản cho vay có lãi suất hoàn vốn là 10%. Số tiền thu được qua từng năm lần lượt là $1100, $1210 và $1331. Tính giá trị hiện tại của khoản đầu tư.
- 3120
- 3100
- 3000
- 3200
Nghiên cứu về hầu hết các nước phát triển trên thế giới cho thấy khi doanh nghiệp tìm kiếm nguồn tài trợ cho các hoạt động của họ thì họ chủ yếu huy động được từ:
- Các cơ quan Nhà nước
- Các thị trường vốn cổ phần
- Các tổ chức tài chính trung gian
- Các thị trường trái phiếu
Sự lựa chọn đối nghịch là một vấn đề liên quan tới các hợp đồng nợ và hợp đồng vốn cổ phần được tạo ra bởi:
- Sự thiếu hụt tương đối ở thông tin của người cho vay về lợi nhuận và rủi ro tiềm năng của người đi vay trong các hoạt động đầu tư của anh ta.
- Việc người cho vay không có khả năng đòi hỏi vật thế chấp đủ lớn để bù đắp 100% thiệt hại khi người đi vay không trả được nợ.
- Việc người đi vay thiếu động lực trong việc tìm kiếm một khoản vay để tài trợ cho các hoạt động đầu tư có rủi ro cao.
- Việc người đi vay thiếu các lựa chọn tốt để huy động vốn.
Các tổ chức nhận tiền gửi gồm có:
- Các ngân hàng, các quỹ đầu tư và các công ty bảo hiểm
- Các ngân hàng thương mại, các hiệp hội cho vay và tiết kiệm, các ngân hàng tiết kiệm tương trợ và các liên hiệp tín dụng
- Các công ty tài chính, các quỹ đầu tư và các quỹ thị trường tiền tệ
- Các quỹ hưu trí, các quỹ đầu tư và các ngân hàng
Giải pháp nào trong các giải pháp sau đây là hiệu quả nhất trong việc làm giảm thiểu các rủi ro do thông tin không cân xứng:
- Sự điều hành của Chính phủ
- Giám sát và cưỡng chế thi hành các quy định hạn chế trong đầu tư đối với doanh nghiệp đi vay
- Quy định về vật thế chấp và giá trị tài sản ròng đối với doanh nghiệp đi vay
- Nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động của các trung gian tài chính trong cấu trúc tài chính
Phương pháp tiết kiệm cho quy mô giúp các trung gian tài chính trong việc:
- Giảm thiểu rủi ro đạo đức
- Giảm các chi phí giao dịch
- Tránh được vấn đề về thông tin không cân xứng
- Tránh được các vấn đề về sự lựa chọn đối nghịch
Hoạt động đầu tư của ngân hàng thương mại chỉ tập trung cho chứng khoán Chính phủ
- Đúng
- Chứng khoán Chính phủ, cổ phiếu
- Chứng khoán Chính phủ, cổ phiếu và các khoản đầu tư khác
- Chứng khoán Chính phủ, liên doanh liên kết
Tài sản thế chấp của ngân hàng thương mại phải đáp án các yêu cầu
- Có giá trị tiền tệ và đảm bảo các yêu cầu của pháp luật
- Có giá trị 5.000.000 VND
- Có giá trị trên 10.000.000 VND
- Thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người vay vốn và có giá trị từ 5.000.000 VND
Tiền cho vay được thể hiện trên bảng cân đối kế toán của ngân hàng thương mại theo tỷ lệ
- 15% bên nguồn vốn và 85% bên tài sản
- 30% bên nguồn vốn và 80% bên tài sản
- 40% bên nguồn vốn và 70% bên tài sản
- 100% bên tài sản
Một trong những biện pháp sẽ gia tăng vốn nợ của ngân hàng thương mại
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi
- Phát hành trái phiếu
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi và phát hành trái phiếu
- Gia tăng các khoản lợi nhuận giữ lại
Bảng cân đối tài sản của ngân hàng thương mại là:
- Bảng kê các tài sản và nguồn vốn của ngân hàng thương mại
- Bảng kê các khoản cho vay và đầu tư của ngân hàng thương mại
- Bảng kê các khoản cho vay, đầu tư và tiền gửi tiết kiệm của khách hàng của ngân hàng thương mại
- Bảng kê các khoản các khoản cho vay ngắn hạn và đầu tư của ngân hàng thương mại
Khi ngân hàng thương mại phát hành chứng chỉ tiền gửi trên thị trường tài chính, vốn nợ của ngân hàng sẽ
- Không đổi
- Tăng
- Giảm
- Không có phương án nào đúng
Tài sản thế chấp là giúp ngân hàng thương mại tăng hiệu quả quản lý tiền cho vay
- Tăng 20% hiệu quả quản lý tiền cho vay
- Tăng 35% hiệu quả quản lý tiền cho vay
- Tăng 70% hiệu quả quản lý tiền cho vay
- Không có phương án nào đúng
Vốn chủ sở của ngân hàng thương mại thường duy trì ở mức
- 5%/ tổng nguồn vốn
- 10%/ tổng nguồn vốn
- 15%/ tổng nguồn vốn
- Theo quy định của Ngân hàng Trung ương
Để làm gia tăng quy mô vốn chủ sở hữu, các ngân hàng thương mại có thể thực hiện những hoạt động sau
- Phát hành các giấy tờ có giá như cổ phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng
- Vay từ các ngân hàng thương mại khác
- Vay từ Ngân hàng Trung ương
- Gia tăng các khoản lợi nhuận được giữ lại
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với ngân hàng thương mại nhất thiết phải là
- 10%
- 5%
- 25%
- Do Ngân hàng Trung ương quy định từng thời kỳ
Số nhân tiền cho quá trình tạo tiền đơn giản có thể biểu thị qua công thức nào sau đây?
- △R = 1r × △T
- △D = 1r × △R
- △r = R1 × △T
- △R = 1r × △D
Giả sử các yếu tố khác không đổi, khối lượng tiền cung ứng sẽ thay đổi như thế nào khi NHTW giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các NHTM
- Tăng
- Giảm
- Không đổi
- Ý kiến khác
Nếu dự trữ trong hệ thống ngân hàng tăng lên $100, tiền gửi sẽ tăng lên $667 trong mô hình đơn giản nếu như tỷ lệ dự trữ bắt buộc là:
- 0.01
- 0.05
- 0.15
- 0.20
Dự trữ của NHTM bao gồm:
- Dự trữ bắt buộc và dự trữ vượt mức
- Dự trữ bắt buộc và dự trữ tiền mặt tại két của NHTM
- Dự trữ vượt quá và tiền mặt tại két của NHTM
- Không có đáp án nào đúng
Sau khi chính phủ vay của nước ngoài một lượng ngoại tệ, lượng tiền cung ứng trong nước sẽ:
- Tăng
- Giảm
- Không đổi
- Ý kiến khác
Nếu một NHM có dự trữ vượt mức là $4,000, và tiền gửi là $100,000. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 20%. Nếu tỷ lệ này tăng lên 25%, giả định tổng lượng dự trữ không thay đổi, dự trữ vượt mức sẽ là:
- -$5,000
- -$1,000
- $1,000
- $5,000
Sau khi NHTM phát hành một lượng cổ phiếu để tăng vốn điều lệ, cơ số tiền tệ sẽ:
- Tăng
- Giảm
- Không đổi
- Ý kiến khác
Giả định ban đầu tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 10%, tỷ lệ tiền mặt trên tiền gửi là 40%; tỷ lệ dự trữ vượt mức là 0. Nếu tỷ lệ dự trữ vượt mức tăng lên 15%, giả định tất cả các yếu tố khác không thay đổi, số nhân tiền sẽ thay đổi như thế nào?
- Tăng từ 2.55 đến 2.8
- Giảm từ 2.8 xuống 2.55
- Tăng từ 1.82 đến 2.0
- Giảm từ 2.0 xuống 1.82
Các khoản mục bên có trong bảng cân đối tài sản của NHTW là:
- Tiền mặt lưu thông ngoài hệ thống ngân hàng và dự trữ của hệ thống NHTM
- Tiền mặt lưu thông ngoài hệ thống ngân hàng và Chứng khoán của Chính phủ
- Chứng khoán của Chính phủ và tiền cho vay chiết khấu
- Tiền mặt lưu thông ngoài hệ thống ngân hàng và tiền gửi có thể phát séc tại NHTM
Khi NHTW bán 200 tỷ chứng khoán cho NHTM. Với giả định các yếu tố khác không thay đổi, tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 10% thì lượng tiền cung ứng sẽ thay đổi như thế nào?
- Tăng lên $2,000 tỷ
- Giảm đi $2,000 tỷ
- Tăng lên $200 tỷ
- Giảm đi $200 tỷ
Hoạt động thị trường mở tạo sự linh hoạt cho các ngân hàng thương mại trong việc đảm bảo thanh khoản
- Hỗ trợ 20%
- Hỗ trợ 30
- Hỗ trợ 40%
- Không có phương án đúng
Lượng tiền cung ứng (MS) giảm khi
- Dự trữ ngân hàng thương mại tăng và ngân hàng thương mại phát hành chứng chỉ tiền gửi
- Ngân hàng Trung ương tăng cho vay chiết khấu các ngân hàng thương mại
- Ngân hàng Trung ương giảm cho vay chiết khấu các ngân hàng thương mại và tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc
- Ngân hàng Trung ương giảm cho vay chiết khấu các ngân hàng thương mại và mua trái phiếu chính phủ trên thị trường mở
Nghiệp vụ thị trường mở của Ngân hàng Trung ương
- Là công cụ kém hiệu quả nhất so với các công cụ khác của chính sách tiền tệ
- Là công cụ hiệu quả nhất so với các công cụ khác của chính sách tiền tệ
- Là công cụ thực hiện mất nhiều chi phí
- Không có phương án nào đúng
Công cụ quan trọng nhất của chính sách tiền tệ là:
- Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
- Nghiệp vụ thị trường mở
- Kiểm soát lãi suất
- Hạn mức tín dụng
Sự giảm xuống của cơ số tiền tệ sẽ không làm cho
- Lượng tín dụng có sẵn cho vay giảm
- Lãi suất tăng
- Dự trữ của ngân hàng giảm
- Đầu tư tăng
Mục tiêu nào dưới đây không phải là mục tiêu của chính sách tiền tệ
- Lãi suất thấp
- Ổn định giá cả
- Ổn định lãi suất
- Ổn định thị trường tài chính
Lượng tiền cung ứng sẽ tăng lên khi
- Ngân hàng thương mại bán tín phiếu kho bạc trên thị trường mở
- Ngân hàng Trung ương tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc
- Ngân hàng thương mại phát hành chứng chỉ tiền gửi
- Ngân hàng Trung ương giảm cho vay chiết khấu
Khi Ngân hàng Trung ương tăng cho vay chiết khấu, lượng tiền cung ứng
- Giảm
- Tăng
- Không đổi
- Không xác định được
Khi Ngân hàng Trung ương bán chứng khoán chính phủ cho các tổ chức tài chính thì
- Lượng tiền cung ứng tăng lên
- Dự trữ vượt mức tăng lên
- Các tổ chức tài chính giảm lượng vốn sẵn sàng cho vay
- Lãi suất trên thị trường tăng
Lượng tiền cung ứng giảm xuống khi:
- Ngân hàng Trung ương tăng cho vay chiết khấu
- Ngân hàng Trung ương bán giấy tờ có giá trên thị trường mở
- Ngân hàng Trung ương mua giấy tờ có giá trên thị trường mở
- Ngân hàng Trung ương giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Việc công nhân đòi tăng lương thành công và cam kết của chính phủ đối với một mức công ăn việc làm cao sẽ dẫn tới?
- Lạm phát cầu kéo
- Lạm phát phí đẩy
- Lạm phát sốc cung
- Lạm phát cung kéo
Nếu các nhà hoạch định chính sách đặt mục tiêu thất nghiệp ở mức thấp hơn mức tự nhiên, điều này có thể dẫn tới:
- Lạm phát phí đẩy
- Lạm phát cầu kéo
- Lạm phát cầu đẩy
- Lạm phát phí kéo
Tài trợ chi tiêu chính phủ bằng thuế sẽ?
- Làm tăng dự trữ và tăng lượng tiền cơ sở
- Làm giảm dự trữ và giảm lượng tiền cơ sở
- Làm dự trữ tăng, lượng tiền cơ sở giảm
- Không có ảnh hưởng ròng tới lượng tiền cơ sở
Điều nào sau đây ít có thể dẫn tới chính sách tiền tệ mang tính lạm phát?
- Gia tăng thất nghiệp
- Gia tăng thâm hụt ngân sách
- Sụt giảm trong giá dầu
- Xung đột gia tăng ở Trung Đông
Siêu lạm phát Đức năm 1921-1923 là bằng chứng quan trọng ủng hộ quan điểm tỷ lệ gia tăng tiền cao xảy ra khi?
- Chính phủ đặt mục tiêu công ăn việc làm cao
- Chính phủ gia tăng cung tiền để tài trợ chi tiêu
- Chính phủ tăng thuế để tài trợ chi tiêu
- Chính phủ bán trái phiếu ra công chúng
Nhà kinh tế học đề xuất “Lạm phát bao giờ và ở đâu cũng là một hiện tượng tiền tệ” là ai?
- John Maynard Keynes
- John R. Hicks
- Milton Friedman
- Franco Modigliani
Đề xuất rằng lạm phát là kết quả của sự gia tăng tiền tệ?
- Không được ủng hộ qua nghiên cứu khủng hoảng tại Đức
- Chỉ được đồng tình bởi một số nhà khoa học xã hội, sau đó đã bị hầu hết các nhà kinh tế bác bỏ
- Được ủng hộ bằng rất nhiều ví dụ từ các cuộc khủng hoảng liên quan tới lạm phát trên toàn thế giới
- Được các nhà đối ngoại tạo ra nhằm chỉ ra sự yếu kém trong quản lý tài khóa
Phương án giải quyết đơn giản nhất để chống lại lạm phát là?
- Giảm sự gia tăng của cung tiền
- Giảm số lượng những nhà ngoại giao hoạt động trong bộ máy nhà nước
- Quay trở lại thời kì nền kinh tế hàng đổi hàng
- Ngăn cản sự gia tăng về giá cả bằng cách đặt chính sách quản lý giá cả
Trong phân tích về tổng cung và tổng cầu, sự gia tăng trong chi tiêu chính phủ sẽ làm cho tổng cầu ___, dẫn tới sản lượng ___, giả định mọi yếu tố khác không thay đổi
- Tăng, giảm
- Tăng, tăng
- Giảm, giảm
- Giảm, tăng
Lạm phát phi mã là lạm phát ở mức?
- Nền kinh tế ở mức tiềm năng
- Tỷ lệ lạm phát ở mức ba chữ số
- Tỷ lệ lạm phát ở mức hai chữ số nhưng dưới mức ba chữ số
- Nền kinh tế cân bằng dưới mức tiềm năng
Mặc dù thị trường ngoại hối thường được nói là nơi mua và bán các loại tiền tệ, tuy nhiên hầu hết các giao dịch liên quan tới việc mua và bán:
- Các khoản tiền gửi được niêm yết bằng ngoại tệ
- Đồng USD
- Đồng Eur
- Đồng SDRs
Nếu nhu cầu của người Nhật về hàng hoá xuất khẩu của Mỹ tăng lên, cùng với đó năng suất lao động ở Mỹ tăng lên tương đối so với Nhật. Nếu các thứ khác không đổi, trong dài hạn:
- Đồng tiền của Nhật sẽ tăng giá so với đồng tiền của Mỹ
- Đồng tiền của Nhật sẽ giảm giá so với đồng tiền của Mỹ
- Đồng tiền của Nhật sẽ giảm giá hoặc tăng giá hoặc giữ nguyên so với đồng tiền của Mỹ
- Không có ảnh hưởng gì đến tỷ giá giữa đồng tiền của Nhật và đồng tiền của Mỹ
Giả sử lãi suất tiền gửi ngoại tệ (USD) là iF = 5%, tỷ giá dự tính trong kỳ tới là Eet+1= 1.20; nếu tỷ giá hiện hành là Et= 1.15, lãi suất dự tính tiền gửi ngoại tệ tương đương là:
- 0.78%
- 0.66%
- 0.45%
- 0.34%
Giả sử tỷ lệ lạm phát ở một số quốc gia được dự kiến trong năm như sau: ở Mỹ là 2%, Canada 3%, Mexico 4%, và Braxin 5%. Theo thuyết ngang giá sức mua và mọi thứ khác không đổi, điều gì được kỳ vọng sẽ xảy ra?
- Đồng tiền của Braxin sẽ giảm giá so với đồng tiền của Mỹ
- Đồng tiền của Mexico sẽ giảm giá so với đồng tiền của Braxin
- Đồng tiền của Canada sẽ giảm giá so với đồng tiền của Mexico
- Đồng USD sẽ giảm giá so với đồng tiền của Canada
Vào ngày 25/09/2019, 1USD đổi được trên thị trường ngoại hối 0.75 euro. Do đó, 1 euro sẽ đổi được:
- 0.75 USD
- 1.00 USD
- 1.33 USD
- 1.75 USD
Giả sử lãi suất tiền gửi ngoại tệ (USD) là iF = 5%, tỷ giá dự tính trong kỳ tới là Eet+1= 1.20; nếu tỷ giá hiện hành là Et= 1.15, mức tăng giá dự tính của EUR là
- 4.43%
- 4.34%
- 4.42%
- 4.32%
Theo thuyết ngang giá sức mua, nếu mức giá cả của một quốc gia tăng lên tương đối so với quốc gia khác, đồng tiền của nó sẽ
- tăng giá
- giảm giá
- Giữ nguyên giá trị
- Không thể xác định được xu hướng thay đổi của giá trị đồng tiền
Lượng tiền cung ứng tăng lên sẽ:
- làm tăng lãi suất dự tính của tiền gửi ngoại tệ và di chuyển RF sang phải
- làm tăng lãi suất dự tính của tiền gửi ngoại tệ và di chuyển RF sang trái
- làm giảm lãi suất dự tính của tiền gửi ngoại tệ và di chuyển RF sang phải
- làm giảm lãi suất dự tính của tiền gửi ngoại tệ và di chuyển RF sang trái
“Nếu hai quốc gia sản xuất ra một mặt hàng giống hệt nhau, giá của hàng hoá đó phải giống nhau trên toàn thế giới, bất kể quốc gia nào sản xuất nó.” Đây là phát biểu theo:
- Thuyết ngang giá sức mua
- Quy luật Gresham
- Quy luật một giá
- Cơ hội chênh lệch
Lượng tiền cung ứng tăng lên sẽ khiến cho tỷ giá ngắn hạn thay đổi vì khi đó:
- Đường lãi suất dự tính của tiền gửi ngoại tệ RF dịch chuyển sang trái và đường lãi suất trong nước RD dịch chuyển sang phải
- Đường lãi suất dự tính của tiền gửi ngoại tệ RF dịch chuyển sang phải và đường lãi suất trong nước RD dịch chuyển sang phải
- Đường lãi suất dự tính của tiền gửi ngoại tệ RF dịch chuyển sang trái và đường lãi suất trong nước RD dịch chuyển sang trái
- Đường lãi suất dự tính của tiền gửi ngoại tệ RF dịch chuyển sang phải và đường lãi suất trong nước RD dịch chuyển sang trái
Công ty bảo hiểm thực hiện hoạt động trung gian tài chính bằng cách:
- Huy động vốn bằng cách bán cổ phần, sau đó sử dụng vốn này để mua các hợp đồng bảo hiểm.
- Thu tiền bồi thường từ các hợp đồng bảo hiểm, sau đó sử dụng tiền này để đầu tư chứng khoán nhằm kiếm lợi nhuận.
- Sử dụng tiền phí bảo hiểm có được từ bán các hợp đồng bảo hiểm để thực hiện hoạt động cho vay các tổ chức và cá nhân; tiền lãi từ việc cho vay dùng để thanh toán bồi thường cho các rủi ro theo hợp đồng bảo hiểm.
- Sử dụng tiền phí thu được từ bán các hợp đồng bảo hiểm để đầu tư vào các tài sản như chứng khoán và các món vay, sau đó sử dụng lợi nhuận từ các tài sản này để thanh toán cho các rủi ro đòi được bồi thường theo hợp đồng đã bán.
Vấn đề gây ra bởi thông tin không cân xứng trước khi diễn ra các giao dịch được gọi là _____, trong khi vấn đề gây ra sau khi diễn ra các giao dịch được gọi là _____.
- Sự lựa chọn đối nghịch; rủi ro đạo đức
- Rủi ro đạo đức; sự lựa chọn đối nghịch
- Tốn kém trong việc giải trình với cơ quan Nhà nước; sự hưởng lợi tự do
- Sự hưởng lợi tự do; rủi ro đạo đức
Loại trung gian tài chính nào sau đây không phải là tổ chức tiền gửi:
- Hiệp hội cho vay và tiết kiệm
- Ngân hàng thương mại
- Liên hiệp tín dụng
- Công ty tài chính
Điều nào sau đây là không đúng về các trung gian tài chính:
- Các trung gian tài chính thực hiện các hoạt động tài chính trực tiếp và gián tiếp.
- Các trung gian tài chính có vai trò rất quan trọng trong việc giảm thiểu các rủi ro gây ra bởi vấn đề thông tin không cân xứng.
- Các trung gian tài chính giúp làm giảm chi phí giao dịch giữa người có vốn và người cần vốn trên thị trường.
- Các trung gian tài chính bao gồm ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính trung gian phi ngân hàng.
Nguồn vốn chủ yếu của một ngân hàng thương mại là:
- Trái phiếu
- Cho vay bất động sản
- Các khoản tiền gửi
- Thương phiếu
Thông thường, người đi vay có thông tin tốt hơn người cho vay về lợi nhuận và rủi ro tiềm năng của một dự án đầu tư. Sự khác nhau về mặt thông tin này được gọi là:
- Sự lựa chọn đạo đức
- Chia sẻ rủi ro
- Thông tin không cân xứng
- Rủi ro đối nghịch
Việc làm giảm thiểu rủi ro bằng cách mua các tài sản mà thu nhập của chúng không phải lúc nào cũng thay đổi cùng chiều gọi là:
- Hoạt động chiết khấu
- Hoạt động trung gian môi giới
- Hoạt động đa dạng hóa danh mục đầu tư
- Hoạt động can thiệp vào đầu tư
Gia tăng lượng thông tin cho các nhà đầu tư giúp làm giảm thiểu các vấn đề về _____ và _____ trên thị trường tài chính
- Sự lựa chọn đối nghịch; rủi ro đạo đức
- Sự lựa chọn đối nghịch; chia sẻ rủi ro
- Rủi ro đạo đức; chi phí giao dịch
- Sự lựa chọn đối nghịch; kinh tế quy mô
Loại tổ chức nào trong các tổ chức tài chính trung gian sau thực hiện việc huy động vốn bằng cách bán cổ phần cho các cá nhân và sau đó sử dụng vốn thu được để đầu tư vào các danh mục gồm cổ phiếu và trái phiếu:
- Ngân hàng đầu tư
- Quỹ đầu tư chung
- Công ty tài chính
- Liên hiệp tín dụng
So với các trung gian tài chính khác, NHTM là nguồn tài trợ vốn lớn nhất cho các doanh nghiệp?
- Đúng
- Sai
- Bao gồm cả công ty bảo hiểm
- Không có phương án nào đúng
Nguồn vốn của ngân hàng thương mại chủ yếu dưới hình thức phát hành trái phiếu
- Chiếm 70% tổng nguồn vốn
- Chiếm 80% tổng nguồn vốn
- Chiếm 60% tổng nguồn vốn
- Sai
Lựa chọn đối nghịch trong các thị trường cho vay đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải lựa chọn khách hàng có ít rủi ro nhất
- Đây là quy định đòi hỏi phải tuân thủ chặt chẽ
- Chỉ cần tập trung khách hàng cá nhân có ít rủi ro
- Chỉ cần tập trung khách hàng doanh nghiệp ngoài có ít rủi ro
- Chỉ cần tập trung khách hàng doanh nghiệp liên doanh có ít rủi ro
Tiền dự trữ được thể hiện trên bảng cân đối kế toán của ngân hàng thương mại theo tỷ lệ
- 20% bên nguồn vốn và 80% bên tài sản
- 30% bên nguồn vốn và 70% bên tài sản
- 100% bên tài sản
- 10% bên nguồn vốn và 90% bên tài sản
Tỷ lệ dự trữ vượt quá của ngân hàng thương mại được xác định
- 10% tổng tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng thương mại
- 20% tổng tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng thương mại
- Mức tỷ lệ dự trữ vượt quá sẽ do Ngân hàng Trung ương quy định
- Phụ thuộc vào đặc điểm khách hàng của ngân hàng thương mại
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại chỉ tập trung cho các khách hàng vay với thời hạn trung và dài hạn
- Đúng
- Cho vay khách hàng không chỉ ngắn hạn mà còn cả trung và dài hạn
- Chỉ cho vay khách hàng với thời hạn ngắn hạn
- Chỉ cho vay khách hàng với thời hạn trung hạn
Việc giám sát khách hàng vay vốn nhằm để
- Hạn chế việc khách hàng sử dụng tiền vay vào các hoạt động kinh doanh mạo hiểm
- Đảm bảo tuân thủ quy định do Ngân hàng Trung ương đề ra với ngân hàng thương mại
- Đảm bảo tuân thủ quy định do Bộ tài chính đề ra với ngân hàng thương mại
- Đảm bảo tuân thủ quy định do Hiệp hội ngân hàng quy định
Vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại cổ phần được hình thành
- Do Nhà nước cấp vốn cho ngân hàng thương mại
- Do các cổ đông đóng góp
- Do ngân hàng thương mại phát hành trái phiếu
- Do Ngân hàng Trung ương cấp vốn cho ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại thực hiện quản lý tiền cho vay phải đảm bảo các nguyên tắc
- Sàng lọc và giám sát
- Sàng lọc và quan hệ với khách hàng
- Sàng lọc và thế chấp tài sản và số dư bù
- Sàng lọc và giám sát; quan hệ với khách hàng; thế chấp tài sản và số dư bù; hạn chế tín dụng; vốn ngân hàng và tính tương hợp
Sự thay đổi lãi suất sẽ làm giảm lợi nhuận của ngân hàng thương mại
- Giảm 20% lợi nhuận
- Giảm 30% lợi nhuận
- Giảm 40% lợi nhuận
- Không có phương án nào đúng
Để bảo vệ lợi ích cho người gửi tiền, Ngân hàng Trung ương sẽ yêu cầu ngân hàng thương mại
- Đa dạng hoá hình thức tiền gửi mà ngân hàng thương mại có thể triển khai
- Đa dạng hoá và quy định tỷ lệ tối đa mà ngân hàng thương mại có thể nhận tiền gửi dựa trên vốn tự có của ngân hàng thương mại
- Chỉ được nhận tiền gửi gấp ba lần vốn tự có của ngân hàng thương mại
- Chỉ được nhận tiền gửi gấp bốn lần vốn tự có của ngân hàng thương mại
Theo quan điểm của Friedman, cầu tiền tệ là
- Không nhạy cảm với lãi suất
- Rất nhạy cảm với lãi suất
- Tỷ lệ thuận với lợi tức của việc nắm giữ trái phiếu
- Quan hệ nghịch chiều với thu nhập thường xuyên
Theo các chứng minh thực nghiệm về cầu tiền, cầu tiền sẽ tăng lên khi:
- Lãi suất tăng
- Các phương thức thanh toán phát triển
- Thu nhập tăng
- Tính thanh khoản của các tài sản khác tăng
Trong học thuyết số lượng tiền tệ của Irving Fisher, tốc độ lưu chuyển tiền chịu ảnh hưởng bởi:
- lãi suất
- GDP thực tế
- Thay đổi trong thói quen sử dụng tiền của người dân khi họ nhận được thu nhập
- Mức giá cả
Theo lý thuyết của Keynes về cầu tiền tệ, khi lãi suất thị trường hiện tại thấp hơn mức lãi suất cân bằng thị trường dài hạn:
- Các nhà đầu cơ sẽ kỳ vọng rằng giá trái phiếu giảm xuống
- Cầu tiền vì động cơ đầu cơ sẽ giảm
- Các nhà đầu cơ sẽ kỳ vọng rằng lãi suất sẽ giảm xuống
- Các nhà đầu cơ sẽ kỳ vọng rằng lãi suất và giá trái phiếu sẽ giảm xuống
Nhu cầu nắm giữ tiền đầu cơ có thể không tồn tại vì
- Các ngân hàng trả lãi suất cho một số loại tiền gửi giao dịch
- Những tài sản phi rủi ro thay thế trả thu nhập cao hơn thu nhập từ tiền
- Nhu cầu tiền giao dịch phụ thuộc vào lãi suất
- Các quy định của chính phủ đã loại bỏ các rủi ro trên thị trường tài chính
Theo học thuyết số lượng tiền tệ của Irving Fisher, khi lượng tiền cung ứng tăng lên gấp đôi
- Tốc độ lưu chuyển tiền giảm 50%
- Tốc độ lưu chuyển tiền tăng gấp đôi
- GDP danh nghĩa giảm 50%
- GDP danh nghĩa tăng gấp đôi
Keynes giải thiết rằng nhu cầu tiền với động cơ dự phòng chủ yếu được quyết định bởi
- Lãi suất
- Tốc độ lưu chuyển tiền
- Thu nhập
- Giá cổ phiếu
Lý thuyết của Keynes về cầu tiền chỉ ra rằng tốc độ lưu chuyển của tiền:
- Không phải là hằng số và thay đổi cùng với lãi suất
- Không phải là hằng số và thay đổi cùng với mức giá cả
- Không phải là hằng số và thay đổi cùng với thời gian
- Là hằng số
Ban đầu lượng tiền cung ứng là 1 tỷ USD, tốc độ lưu chuyển tiền là 5, mức giá cả là 1, và GDP thực tế là 5 tỷ USD. Nếu lượng tiền cung ứng tăng lên 2 tỷ USD
- GDP thực tế sẽ tăng lên 10 tỷ USD
- Tốc độ lưu chuyển tiền giảm xuống 2.5
- Mức giá cả tăng lên 2
- Mức giá cả tăng lên 2 và tốc độ lưu chuyển tiền tăng lên 10
Tổng hợp nhu cầu nắm giữ tiền, theo Keynes thì
- Cầu tiền vì động cơ giao dịch và dự phòng có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với thu nhập
- Cầu tiền đầu cơ có mối quan hệ tỷ lệ thuận với lãi suất
- Cầu tiền vì động cơ giao dịch và đầu cơ có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với thu nhập
- Cầu tiền đầu cơ có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với lãi suất
Ngân hàng Trung ương có thể lựa chọn phát hành tiền qua kênh
- Kho bạc Nhà nước
- Ngân sách Nhà nước, tín dụng
- Bộ tài chính
- Bộ kế hoạch đầu tư
Lượng tiền cung ứng thay đổi khi
- Ngân hàng Trung ương thực hiện hoạt động thanh tra giám sát
- Ngân hàng Trung ương thực hiện hoạt động đào tạo
- Ngân hàng Trung ương thực hiện điều hành chính sách tiền tệ
- Ngân hàng Trung ương thực hiện hoạt động kiểm soát nội bộ
Ngân hàng Trung ương cho ngân sách nhà nước vay
- Định kỳ hàng năm
- Định kỳ hàng tháng
- Định kỳ hàng quý
- Trong trường hợp cụ thể nhất định
Lượng tiền cung ứng sẽ không thay đổi
- Ngân hàng Trung ương bán tín phiếu kho bạc trên thị trường mở
- Ngân hàng Trung ương tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc
- Ngân hàng Trung ương giảm cho vay chiết khấu
- Không có phương án nào đúng
Nội dung nào không thuộc chức năng của Ngân hàng Trung ương
- Quản lý kho bạc Nhà nước
- Quản lý Ủy ban chứng khoán
- Phát hành tiền
- Phương án A và B
Khi một ngân hàng thương mại mua chứng khoán của Ngân hàng Trung ương, thì
- Lượng tiền cung ứng thay đổi
- Lượng tiền cung ứng không thay đổi
- Dự trữ bắt buộc của ngân hàng thương mại tăng
- Dự trữ bắt buộc của ngân hàng thương mại giảm
Mệnh đề nào sau đây không đúng về Ngân hàng Trung ương
- Ngân hàng Trung ương có quyền cấp giấy phép hoạt động cho các ngân hàng thương mại
- Ngân hàng Trung ương bảo quản dự trữ ngoại hối
- Ngân hàng Trung ương chỉ mở tài khoản cho khoản cho Kho bạc Nhà nước, không mở tài khoản cho ngân hàng thương mại
- Ngân hàng Trung ương có thể cho ngân sách nhà nước vay
Ngân hàng Trung ương trực thuộc Chính phủ:
- Chính phủ cần quản lý Ngân hàng Trung ương nhằm phối kết hợp các chính sách kinh tế vĩ mô
- Chính phủ cần quản lý Ngân hàng Trung ương nhằm phục vụ mục tiêu của ngân sách Nhà nước
- Chính phủ cần quản lý Ngân hàng Trung ương nhằm mở rộng quan hệ quốc tế
- Chính phủ cần quản lý Ngân hàng Trung ương nhằm phát triển các hoạt động tài chính quốc tế
Mệnh đề nào sau đây đúng khi đề cập về Ngân hàng Trung ương
- Ngân hàng Trung ương nhận tiền gửi của ngân hàng thương mại
- Ngân hàng Trung ương bảo quản dự trữ ngoại hối
- Ngân hàng Trung ương quan hệ với các tổ chức tài chính quốc tế
- Tất cả các phương án nều trên
Chính sách tiền tệ do
- Ngân hàng Trung ương cùng thực hiện với Bộ tài chính
- Ngân hàng Trung ương cùng thực hiện với Bộ giáo dục
- Ngân hàng Trung ương cùng thực hiện với Bộ giao thông vận tải
- Không có phương án nào đúng
Tài sản chủ yếu của một công ty tài chính là:
- Trái phiếu địa phương
- Cổ phiếu và trái phiếu doanh nghiệp
- Các khoản cho vay đối với doanh nghiệp và người tiêu dùng
- Các khoản cho vay mua bất động sản
Thời gian và tiền bạc được sử dụng để thực hiện các giao dịch tài chính được gọi là:
- Kinh tế quy mô
- Trung gian tài chính
- Các dịch vụ thanh khoản
- Các chi phí giao dịch
Điều này sau đây là đúng về công ty tài chính và ngân hàng thương mại:
- Công ty tài chính và ngân hàng thương mại là các tổ chức tài chính trung gian cùng chịu sự quản lý rất chặt chẽ của Chính phủ.
- Công ty tài chính và ngân hàng thương mại đều chủ yếu thu lợi nhuận từ hoạt động cho vay.
- Công ty tài chính và ngân hàng thương mại đều thu hút vốn bằng việc mở tài khoản tiền gửi cho các tổ chức và cá nhân.
- Công ty tài chính và ngân hàng thương mại khác nhau ở chỗ công ty tài chính có thể thu hút vốn bằng cách phát hành cổ phiếu, còn ngân hàng thương mại thì không thể.
Hoạt động nào sau đây không thuộc hoạt động trung gian tài chính của công ty chứng khoán:
- Cho vay ngắn, trung và dài hạn để đầu tư chứng khoán
- Mua bán chứng khoán
- Bảo lãnh phát hành chứng khoán
- Môi giới chứng khoán
Điều nào sau đây là không đúng về công ty tài chính:
- Công ty tài chính huy động nguồn vốn bổ sung cho hoạt động của mình bằng cách phát hành các phiếu nợ dài hạn.
- Công ty tài chính huy động vốn bằng việc phát hành cổ phiếu và các trái khoán.
- Công ty tài chính chủ yếu cho vay các món tiền lớn cho các doanh nghiệp lớn.
- Công ty tài chính không thực hiện các dịch vụ thanh toán.
Mệnh đề nào sau đây là đúng:
- Nghiên cứu ở nhiều nước phát triển trên thế giới cho thấy cổ phiếu và trái phiếu là những nguồn tài trợ vốn chủ yếu cho các doanh nghiệp.
- Các rủi ro tạo ra do thông tin không cân xứng là rủi ro chỉ có người đi cần vốn (người đi vay) phải chịu
- Sự điều hành của Chính phủ về mặt thông tin trên thị trường là biện pháp tốt nhất nhằm làm giảm các rủi ro do thông tin không cân xứng.
- Công ty tài chính có thực hiện hoạt động cho vay nhưng hoạt động cho vay của công ty tài chính khác với của ngân hàng thương mại
So với các trung gian tài chính khác, NHTM là nguồn tài trợ vốn lớn nhất cho các doanh nghiệp?
- Đúng
- Sai
- Bao gồm cả công ty bảo hiểm
- Không có phương án nào đúng
Điều nào sau đây là không đúng về các trung gian tài chính:
- Các trung gian tài chính thực hiện các hoạt động tài chính trực tiếp và gián tiếp.
- Các trung gian tài chính có vai trò rất quan trọng trong việc giảm thiểu các rủi ro gây ra bởi vấn đề thông tin không cân xứng.
- Các trung gian tài chính giúp làm giảm chi phí giao dịch giữa người có vốn và người cần vốn trên thị trường.
- Các trung gian tài chính bao gồm ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính trung gian phi ngân hàng.
Nếu người đi vay không trả được nợ là những người tích cực tìm vay nhất, và do đó nhận được các khoản vay từ các trung gian tài chính, thì các tổ chức tài chính trung gian phải đổi mặt với vấn đề về:
- Rủi ro đạo đức
- Sự lựa chọn đối nghịch
- Sự hưởng lợi tự do
- Tốn kém trong việc giải trình với cơ quan Nhà nước
Rủi ro đạo đức trong các hợp đồng vốn cổ phẩn xảy ra khi:
- Có sự mất cân xứng ở thông tin về dự án đầu tư giữa người sở hữu doanh nghiệp và người cho vay.
- Có sự mất cân xứng ở thông tin về dự án đầu tư giữa người đi vay và người cho vay.
- Có sự mất cân xứng ở thông tin về hoạt động của doanh nghiệp giữa các các cổ đông và các chủ nợ của doanh nghiệp.
- Có sự mất cân xứng ở thông tin về hoạt động của doanh nghiệp giữa người quản lý và các chủ sở hữu doanh nghiệp khi người quản lý sở hữu rất ít hoặc không sở hữu phần vốn nào của doanh nghiệp và họ hành động vì lợi ích của mình hơn là vì lợi ích của các chủ sở hữu.
Ngân hàng thương mại thực hiện quản lý tiền dự trữ và dòng tiền rút ra nhằm
- Hạn chế chi phí khi có dòng tiền rút ra
- Ngăn ngừa vỡ nợ của ngân hàng
- Hạn chế chi phí khi có dòng tiền rút ra và ngăn ngừa vỡ nợ của ngân hàng
- Tăng cường tìm kiếm khách hàng đến với ngân hàng thương mại
Tăng cường hoạt động marketing sẽ giúp ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính phi ngân hàng mở rộng đối tượng khách hàng tốt hơn
- Tăng thêm 5% so với khách hàng sẵn có
- Tăng thêm 10% so với khách hàng sẵn có
- Tăng thêm 20% so với khách hàng sẵn có
- Không có phương án nào đúng
Hạn chế tín dụng trong nội dung quản lý tiền cho vay của ngân hàng thương mại là việc Hạn chế tín dụng trong nội dung quản lý tiền cho vay của ngân hàng thương mại là việc
- Ngân hàng thương mại từ chối bất kỳ một yêu cầu vay vốn nào của khách hàng
- Ngân hàng thương mại sẵn lòng cho vay nhưng hạn chế ở dưới mức mà người vay mong muốn
- Ngân hàng chỉ cho vay theo khả năng của ngân hàng thương mại
- Ngân hàng thương mại hoặc từ chối bất kỳ một yêu cầu vay vốn nào của khách hàng hoặc sẵn lòng cho vay nhưng hạn chế ở dưới mức mà người vay mong muốn
Tiền gửi giao dịch của khách hàng tại ngân hàng thương mại nhằm
- Để khách hàng được hưởng mức lãi suất cao
- Để khách hàng được sử dụng dịch vụ thanh toán do ngân hàng thương mại cung cấp
- Để ngân hàng thương mại quản lý hộ tiền cho khách hàng
- Để khách hàng trở thành khách hàng truyền thống của ngân hàng thương mại
Sự an toàn và hiệu quả trong kinh doanh của ngân hàng thương mại phải là
- Có tỷ suất lợi nhuận trên 10% và nợ quá hạn dưới 8%
- Có tỷ suất lợi nhuận trên 15% và nợ quá hạn dưới 4%
- Không có nợ quá hạn và nợ xấu
- Hoạt động tuân thủ theo các quy định của pháp luật, có lợi nhuận và tỷ lệ nợ quá hạn ở mức cho phép
Bảng cân đối tài sản của ngân hàng thương mại là:
- Bảng kê các tài sản và nguồn vốn của ngân hàng thương mại
- Bảng kê các khoản cho vay và đầu tư của ngân hàng thương mại
- Bảng kê các khoản cho vay, đầu tư và tiền gửi tiết kiệm của khách hàng của ngân hàng thương mại
- Bảng kê các khoản các khoản cho vay ngắn hạn và đầu tư của ngân hàng thương mại
Tài sản thế chấp của ngân hàng thương mại phải đáp án các yêu cầu
- Có giá trị tiền tệ và đảm bảo các yêu cầu của pháp luật
- Có giá trị 5.000.000 VND
- Có giá trị trên 10.000.000 VND
- Thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người vay vốn và có giá trị từ 5.000.000 VND
Một trong những biện pháp sẽ gia tăng vốn nợ của ngân hàng thương mại
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi
- Phát hành trái phiếu
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi và phát hành trái phiếu
- Gia tăng các khoản lợi nhuận giữ lại
Vốn chủ sở của ngân hàng thương mại thường duy trì ở mức
- 5%/ tổng nguồn vốn
- 10%/ tổng nguồn vốn
- 15%/ tổng nguồn vốn
- Theo quy định của Ngân hàng Trung ương
Tỷ lệ dự trữ vượt quá của ngân hàng thương mại được xác định
- 10% tổng tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng thương mại
- 20% tổng tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng thương mại
- Mức tỷ lệ dự trữ vượt quá sẽ do Ngân hàng Trung ương quy định
- Phụ thuộc vào đặc điểm khách hàng của ngân hàng thương mại
Lý thuyết của Keynes về cầu tiền nhấn mạnh đến tầm quan trọng của:
- Tốc độ lưu chuyển cố định
- Hành vi bất hợp lý của một số chủ thể trong nền kinh tế
- Lãi suất đối với nhu cầu về tiền
- Sự kỳ vọng
Theo học thuyết về số lượng tiền tệ của các nhà kinh tế học cổ điển, sự thay đổi của mức giá cả:
- Chịu ảnh hưởng duy nhất từ sự thay đổi trong số lượng tiền
- Chịu ảnh hưởngphần lớn từ sự thay đổi trong số lượng tiền
- Chịu ảnh hưởngmột phần nhỏ từ sự thay đổi trong số lượng tiền
- Không chịu ảnh hưởng từ sự thay đổi trong số lượng tiền
Theo học thuyết về số lượng tiền tệ của các nhà kinh tế học cổ điển,
- Sự tăng lên của lãi suất sẽ làm cho cầu tiền tệ giảm
- Sự giảm xuống của lãi suất sẽ khiến cho cầu tiền tệ tăng
- Lãi suất không có ảnh hưởng tới cầu tiền tệ
- Sự tăng lên của lượng tiền cung ứng sẽ khiến cho nhu cầu về tiền giảm
Lý thuyết của Keynes về cầu tiền chỉ ra rằng tốc độ lưu chuyển của tiền sẽ tăng lên khi:
- Thu nhập tăng
- Của cải tăng
- Phí giao dịch tăng
- Lãi suất tăng
Tốc độ lưu chuyển tiền được xác định như sau:
- P*M*Y
- (P*M)/Y
- (Y*M)/P
- (P*Y)/M
Theo quan điểm của Friedman, cầu tiền tệ là
- Không nhạy cảm với lãi suất
- Rất nhạy cảm với lãi suất
- Tỷ lệ thuận với lợi tức của việc nắm giữ trái phiếu
- Quan hệ nghịch chiều với thu nhập thường xuyên
Lý thuyết của Keynes về cầu tiền chỉ ra rằng tốc độ lưu chuyển của tiền:
- Không phải là hằng số và thay đổi cùng với lãi suất
- Không phải là hằng số và thay đổi cùng với mức giá cả
- Không phải là hằng số và thay đổi cùng với thời gian
- Là hằng số
Trong học thuyết số lượng tiền tệ của Irving Fisher, tốc độ lưu chuyển tiền chịu ảnh hưởng bởi:
- lãi suất
- GDP thực tế
- Thay đổi trong thói quen sử dụng tiền của người dân khi họ nhận được thu nhập
- Mức giá cả
Cầu nắm giữ tiền liên quan tới nhu cầu thanh toán các chi tiêu bất thường, hoặc các khoản chi tiêu được ưu đãi không dự đoán trước được gọi là:
- Động cơ giao dịch
- Động cơ dự phòng
- Động cơ bảo hiểm
- Động cơ đầu cơ
Theo các chứng minh thực nghiệm về cầu tiền, cầu tiền sẽ giảm xuống khi:
- Lãi suất giảm
- Các phương thức thanh toán phát triển
- Thu nhập tăng
- Tính thanh khoản của các tài sản khác giảm
Ngân hàng Trung ương độc lập Chính phủ cho phép
- Chính phủ can thiệp vào hoạt động phát hành tiền của Ngân hàng Trung ương
- Chính phủ can thiệp vào hoạt động tín dụng của Ngân hàng Trung ương
- Chính phủ can thiệp vào hoạt động quản lý ngoại hối của Ngân hàng Trung ương
- Không có phương án nào đúng
Phát hành tiền có vàng đảm bảo
- Mức bảo đảm giống nhau ở các quốc gia
- Mức bảo đảm giống nhau ở các quốc gia đang phát triển
- Mức bảo đảm giống nhau ở các quốc gia phát triển
- Mức bảo đảm khác nhau ở các quốc gia
Ngân hàng Trung ương có thực hiện
- Thanh toán bù trừ cho ngân hàng thương mại
- Cho vay với doanh nghiệp
- Cho vay với ngân hàng thương mại
- Phương án A và C
Chính sách tiền tệ là do Ngân hàng Trung ương thực hiện
- Đúng
- Ngân hàng Trung ương và Kho bạc Nhà nước
- Ngân hàng Trung ương và Bộ tài chính
- Ngân hàng Trung ương và Ủy ban chứng khoán Nhà nước
Ý kiến ủng hộ Trung ương trực thuộc Chính phủ cho rằng
- Chính phủ cần quản lý Ngân hàng Trung ương nhằm phối kết hợp các chính sách kinh tế vĩ mô
- Chính phủ cần quản lý Ngân hàng Trung ương nhằm phục vụ mục tiêu của ngân sách Nhà nước
- Chính phủ cần quản lý Ngân hàng Trung ương nhằm mở rộng quan hệ quốc tế
- Chính phủ cần quản lý Ngân hàng Trung ương nhằm phát triển các hoạt động tài chính quốc tế
Khi một ngân hàng thương mại mua chứng khoán của Ngân hàng Trung ương, thì
- Lượng tiền cung ứng thay đổi
- Lượng tiền cung ứng không thay đổi
- Dự trữ bắt buộc của ngân hàng thương mại tăng
- Dự trữ bắt buộc của ngân hàng thương mại giảm
Chính sách tiền tệ do
- Ngân hàng Trung ương cùng thực hiện với Bộ tài chính
- Ngân hàng Trung ương cùng thực hiện với Bộ giáo dục
- Ngân hàng Trung ương cùng thực hiện với Bộ giao thông vận tải
- Không có phương án nào đúng
Nội dung nào không thuộc chức năng của Ngân hàng Trung ương
- Quản lý kho bạc Nhà nước
- Quản lý Ủy ban chứng khoán
- Phát hành tiền
- Phương án A và B
Mô hình tổ chức của Ngân hàng Trung ương
- Thuộc sự quản lý của Bộ Tài chính
- gắn liền đặc điểm riêng có của mỗi dân tộc như vấn đề thể chế chính trị, quan điểm phát triển kinh tế và đặc điểm văn hoá
- Thuộc sự quản lý của Chính phủ
- Không có phương án đúng
Dự trữ bắt buộc của ngân hàng thương mại
- Nhất thiết phải do Kho bạc Nhà nước giữ
- Nhất thiết phải do Bộ tài chính giữ
- Nhất thiết phải do Bộ Kế hoạch Đầu tư giữa
- Không có phương án nào đúng
Khi NHTW giảm số tiền cho vay chiết khấu, cơ số tiền tệ……..và lượng tiền dự trữ trong các NHTM…………
- Không đổi, giảm
- Không đổi, tăng
- Giảm, giảm
- Tăng, không đổi
Khi FED muốn giảm dự trữ trong hệ thống ngân hàng, FED có thể:
- Mua trái phiếu chính phủ từ NHTM
- Tăng cho vay với các NHTM
- Bán trái phiếu chính phủ cho NHTM
- In thêm tiền
Sau khi NHTM tăng tỷ lệ dự trữ vượt mức, hệ số nhân tiền sẽ:
- Tăng
- Giảm
- Không đổi
- Ý kiến khác
Giả sử các yếu tố khác không đổi, khối lượng tiền cung ứng sẽ thay đổi như thế nào khi NHTW mua tín phiếu kho bạc trên thị trường mở
- Tăng
- Giảm
- Không đổi
- Ý kiến khác
Nếu tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 20%, số nhân tiền đơn giản sẽ là
- 5.0
- 2.5
- 4.0
- 10.0
Nếu tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 10%, tiền mặt trong quá trình lưu thông là $400 tỷ, tiền gửi có thể phát séc là $800 tỷ, dự trữ vượt mức là $0.8 tỷ vậy tỷ lệ tiền mặt trên tiền gửi là?
- 0.25
- 0.5
- 0.4
- 0.05
Giả sử các yếu tố khác không đổi, khối lượng tiền cung ứng sẽ giảm đi khi:
- NHTW mua tín phiếu kho bạc từ NHTM
- NHTW tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các NHTM
- NHTW giảm hạn mức tín dụng của các NHTM đối với nền kinh tế
- Các phương án trên đều sai
Giả sử các yếu tố khác không đổi, khối lượng tiền cung ứng sẽ thay đổi như thế nào khi NHTW tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các NHTM
- Tăng
- Giảm
- Không đổi
- Ý kiến khác
Khi FED bán $100 trái phiếu cho Ngân hàng Đệ nhất, dự trữ trong hệ thống ngân hàng sẽ có xu hướng:
- Tăng lên $100
- Tăng lên nhiều hơn $100
- Giảm đi $100
- Giảm đi nhiều hơn $100
Giả sử các yếu tố khác không đổi, khối lượng tiền cung ứng sẽ thay đổi như thế nào khi NHTM tăng tỷ lệ dự trữ vượt mức
- Tăng
- Giảm
- Không đổi
- Ý kiến khác
Giả định các yếu tố khác không thay đổi, khi Ngân hàng Trung ương bán trái phiếu Chính phủ trên thị trường mở, lượng tiền cung ứng sẽ
- Tăng lên
- Giảm xuống
- Không thay đổi
- Có phương án đúng
Chính sách tiền tệ nhằm tác động vào cung cầu tiền tệ để đạt được mục tiêu
- Ổn định và tăng trưởng kinh tế
- Ổn định
- Tăng trưởng
- Không có phương án nào đúng
Lượng tiền cung ứng không thay đổi khi
- Ngân hàng Trung ương tăng tỷ lệ dự trự bắt buộc
- Ngân hàng Trung ương không cho vay chiết khấu với các ngân hàng thương mại
- Ngân hàng Trung ương phát hành tiền
- Ngân hàng Trung ương làm đại lý phát hành trái phiếu Chính phủ
Lượng tiền cung ứng sẽ giảm xuống khi
- Ngân hàng Trung ương tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc
- Ngân hàng Trung ương mua tín phiếu kho bạc trên thị trường mở
- Dự trữ ngoại tệ của Ngân hàng Trung ương giảm
- phương án B và C
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc giảm, làm cho
- Chi tiêu của chính phủ giảm
- Dự kiến về lạm phát giảm
- Lãi suất trên thị trường giảm
- Dự trữ vượt mức tăng
Ưu điểm quan trọng nhất của chính sách chiết khấu là Ngân hàng Trung ương có thể sử dụng nó
- Thực hiện vai trò người cho vay cuối cùng đối với ngân hàng thương mại
- Trừng phạt các ngân hàng có dự trữ thiếu hụt
- Kiểm soát một cách chính xác cơ số tiền tệ
- Kiểm soát lượng tiền cung ứng
Khi Ngân hàng Trung ương cho vay chiết khấu, khoản mục nào trong bảng cân đối kế toán của Ngân hàng Trung ương sẽ thay đổi
- Khoản mục cho vay chiết khấu tăng, khoản mục tiền mặt tăng
- Khoản mục cho vay chiết khấu giảm, khoản mục tiền mặt tăng
- Khoản mục cho vay chiết khấu tăng, khoản mục tiền dự trữ tăng
- Khoản mục cho vay chiết khấu giảm, khoản mục tiền dự trữ tăng
Mệnh đề nào sau đây không đúng về ưu điểm của nghiệp vụ thị trường mở
- Nằm dưới sự kiểm soát hoàn toàn của Ngân hàng Trung ương
- Linh hoạt và chính xác
- Giúp Ngân hàng Trung ương thực hiện vai trò người cho vay cuối cùng
- Dễ dàng đảo ngược tình thế
Khi một ngân hàng thương mại bán chứng khoán cho Ngân hàng Trung ương trên thị trường mở, thì
- Dự trữ ngân hàng tăng và cơ số tiền tệ tăng
- Dự trữ ngân hàng giảm và cơ số tiền tệ tăng
- Dự trữ ngân hàng tăng và cơ số tiền tệ giảm
- Dự trữ ngân hàng giảm và cơ số tiền tệ giảm
Tín phiếu kho bạc là công cụ tài chính giao dịch nhiều nhất trên thị trường mở do
- Thời hạn tín phiếu chỉ là 3 tháng
- Tính lỏng cao
- Có sự kiểm soát chặt chẽ của Ngân hàng Trung ương
- Tính lỏng và an toàn cao
Nhà kinh tế học Milton Friedman đã phát biểu rằng “Lạm phát ở đâu và bao giờ cũng là một hiện tượng ___”
- Tiền tệ
- Chính trị
- Ngoại giao
- Mang tính ngân sách
Lọai lạm phát nào sau đây không phải là lạm phát phân loại dựa trên mặt định tính?
- Lạm phát phi mã
- Lạm phát dự đoán được
- Lạm phát không dự đoán được
- Lạm phát cân bằng
Khi chính phủ quyết định tài trợ cho thâm hụt ngân sách bằng cách phát hành trái phiếu ra công chúng, lượng tiền cung ứng sẽ có xu hướng?
- Gia tăng
- Sụt giảm
- Không đổi
- Không có đáp án đúng
Khi lạm phát được định nghĩa là tình trạng gia tăng liên tục trong mức giá, ____ nhà kinh tế học đồng ý với đề xuất của Milton Friedman rằng lạm phát là hiện tượng tiền tệ.
- Không có
- Rất ít
- Một nửa
- Hầu hết
Khi công nhân không tin rằng các nhà hoạch định chính sách nghiêm túc trong việc giải quyết lạm phát, công nhân sẽ có xu hướng đấu tranh đòi tăng lương, điều này làm ___ tổng ___ và có thể dẫn tới thất nghiệp hoặc lạm phát hoặc cả hai, với giả định các nhân tố khác không thay đổi
- Giảm, cầu
- Tăng, cầu
- Giảm, cung
- Tăng, cung
Phân tích về các cuộc siêu lạm phát đã chỉ ra rằng sự tăng nhanh của tiền tệ dẫn tới tình trạng lạm phát là kết quả của?
- Chính phủ tài trợ tình trạng vô cùng thâm hụt bằng cách in tiền
- Nỗ lực của ngân hàng trung ương trong việc nâng lãi suất
- Nỗ lực của ngân hàng trung ương trong việc nâng tỷ giá hối đoái
- Gia tăng thuế
Trong phân tích về tổng cung và tổng cầu, lạm phát được gây ra bởi?
- Cú sốc cung
- Chính sách tài khoá mở rộng
- Chính sách tiền tệ mở rộng
- Sự gia tăng trong mức giá
Theo các nhà kinh tế học cổ điển, khi khối lượng tiền tăng gấp đôi:
- Sản lượng tăng gấp đôi
- Mức giá có xu hướng giảm
- Mức giá có xu hướng không đổi
- Mức giá tăng lên gấp đôi
Về mặt lý thuyết, so sánh lạm phát cầu kéo và lạm phát phí đẩy có thể căn cứ vào:
- Mức độ thay đổi của mức giá so với thu nhập
- Tỷ lệ thất nghiệp với mức tự nhiên
- Thời điểm mức giá tăng so với thu nhập
- Thâm hụt ngân sách
Phân tích tổng cung và tổng cầu với giả định rằng với các yếu tố không đổi, sự gia tăng liên tục trong cung tiền gây ra
- Mức giá cả tăng, nhưng không có ảnh hưởng lâu dài tới tỷ lệ lạm phá
- Mức giá cả giảm xuống
- Lạm phát
- Sản lượng tăng, mức giá cả và lạm phát giữ nguyên
Khi NHTW bán dự trữ quốc tế, đồng thời thực hiện việc mua vào trái phiếu chính phủ trái phiếu chính phủ
- Lượng tiền cung ứng không thay đổi
- Không xác định được sự thay đổi của lượng tiền cung ứng
- Lượng tiền cung ứng tăng
- Lượng tiền cung ứng giảm
Khi lãi suất nội tệ tăng do sự tăng lên của lạm phát dự tính:
- không dự đoán được sự thay đổi của lãi suất dự tính bằng tiền gửi ngoại tệ
- lãi suất dự tính bằng tiền gửi ngoại tệ không thay đổi
- lãi suất dự tính bằng tiền gửi ngoại tệ giảm xuống
- lãi suất dự tính bằng tiền gửi ngoại tệ tăng lên
Nếu đồng USD bị mất giá so với đồng Euro:
- Quần áo của châu Âu sẽ trở nên rẻ hơn ở Mỹ
- Máy tính của Mỹ sẽ trở nên đắt hơn ở châu Âu
- Quần áo của châu Âu sẽ trở nên đắt hơn ở Mỹ
- Máy tính của châu Âu sẽ trở nên rẻ hơn ở Mỹ
Vào ngày 05/01/2019, 1USD đổi được trên thị trường ngoại hối 49.0 đồng rupee của Ấn Độ, do đó, 1 rupee sẽ đổi được:
- 0.02 USD
- 1.20 USD
- 7.00 USD
- 49.0 USD
Tỷ giá là:
- Giá cả của một loại tiền tệ so với vàng
- Giá trị của tiền tệ so với lạm phát
- Sự thay đổi giá trị của tiền qua thời gian
- Giá một đơn vị tiền tệ của một nước được tính theo tiền tệ của nước khác
Nếu tỷ lệ lạm phát ở Mỹ cao hơn ở Mexico và năng suất lao động ở Mỹ tăng lên với tốc độ chậm hơn năng suất lao động của Mexico. Nếu các thứ khác không đổi, trong dài hạn:
- Đồng tiền của Mexico sẽ tăng giá so với đồng tiền của Mỹ
- Đồng tiền của Mexico sẽ giảm giá so với đồng tiền của Mỹ
- Đồng tiền của Mexico sẽ giảm giá hoặc tăng giá hoặc giữ nguyên so với đồng tiền của Mỹ
- Không có ảnh hưởng gì đến tỷ giá giữa đồng tiền của Mexico và đồng tiền của Mỹ
Theo thuyết ngang giá sức mua, nếu mức giá cả ở Mỹ tăng lên là 5% và mức giá cả ở Mexico tăng lên 6% khiến cho
- Đồng USD tăng 1% so với đồng tiền của Mexico
- Đồng USD giảm giá 1 % so với đồng tiền của Mexico
- Đồng USD giảm giá 5% so với đồng tiền của Mexico
- Đồng USD tăng 5% so với đồng tiền của Mexico
Tỷ giá được xác định trên
- Thị trường tiền tệ
- Thị trường ngoại hối
- Thị trường cổ phiếu
- Thị trường vốn
Để mua hàng hoá ở Nhật rẻ hơn mua hàng hoá ở Mỹ, tỷ giá giữa USD và Yên Nhật phải
- Lớn hơn 1.0
- Lớn hơn 0.5
- Nhỏ hơn 0.5
- Nhỏ hơn 1.0
Theo quy luật một giá, nếu giá của cà phê Colombia là 100 peso/ cân và giá của cà phê Braxin là 4 real/ cân, khi đó tỷ giá giữa đồng peso (đồng tiền của Colombia) và đồng real (đồng tiền của Braxin) là:
- 40 peso/ real
- 100 peso/ real
- 25 peso/ real
- 0.4 peso/ real
Sau khi hệ thông NHTM tăng cường hoạt động cho vay, cơ số tiền tệ sẽ:
- Tăng
- Giảm
- Không đổi
- Ý kiến khác
Sau khi DN trả cho NH một khoản tiền nợ, cơ số tiền tệ sẽ:
- Tăng
- Giảm
- Không đổi
- Ý kiến khác
Giả sử các yếu tố khác không đổi, khối lượng tiền cung ứng sẽ tăng lên khi:
- NHTW mua tín phiếu kho bạc trên thị trường mở
- NHTW tăng mức lãi suất cho vay chiết khấu đối với các NHTM
- NHTM tăng lượng kỳ phiếu phát hành ra thị trường.
- Các phương án trên đều sai
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 1/3; tiền mặt trong quá trình lưu thông là $300 tỷ, tiền gửi có thể phát séc là $900 tỷ, vậy khi đó lượng tiền cơ sở là bao nhiêu?
- $300 tỷ
- $600 tỷ
- $ 333 tỷ
- $667 tỷ
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 15%, tiền mặt trong quá trình lưu thông là $400 tỷ, tiền gửi có thể phát séc là $800 tỷ, dự trữ vượt mức là $0.8 tỷ. Số nhân tiền là bao nhiêu?
- 2.5
- 1.67
- 2.3
- 0.651
Sau khi NHTM tăng tỷ lệ dự trữ vượt mức, hệ số nhân tiền sẽ:
- Tăng
- Giảm
- Không đổi
- Ý kiến khác
Nếu dự trữ trong hệ thống ngân hàng tăng lên $100, tiền gửi sẽ tăng lên $667 trong mô hình đơn giản nếu như tỷ lệ dự trữ bắt buộc là:
- 0.01
- 0.05
- 0.15
- 0.20
Nếu tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 10%, tiền mặt trong quá trình lưu thông là $400 tỷ, tiền gửi có thể phát séc là $800 tỷ, dự trữ vượt mức là $0.8 tỷ vậy tỷ lệ tiền mặt trên tiền gửi là?
- 0.25
- 0.5
- 0.4
- 0.05
Dự trữ của NHTM bao gồm:
- Dự trữ bắt buộc và dự trữ vượt mức
- Dự trữ bắt buộc và dự trữ tiền mặt tại két của NHTM
- Dự trữ vượt quá và tiền mặt tại két của NHTM
- Không có đáp án nào đúng
Giả sử các yếu tố khác không đổi, khối lượng tiền cung ứng sẽ thay đổi như thế nào khi NHTW giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các NHTM
- Tăng
- Giảm
- Không đổi
- Ý kiến khác
Lượng tiền cung ứng thay đổi như thế nào khi Ngân hàng Trung ương mua trái phiếu chính phủ trên thị trường mở lúc lãi suất thị trường đang tăng
- Tăng
- Giảm
- Không đổi
- Không chắc chắn là tăng hay giảm
Khi Ngân hàng Trung ương tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lượng tiền cung ứng sẽ
- Tăng
- Giảm
- Không thay đổi
- Không có phương án đúng
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc được xác định
- 10% tổng tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng thương mại
- 20% tổng tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng thương mại
- theo mục tiêu của chính sách tiền tệ ở mỗi thời kỳ
- Phụ thuộc vào đặc điểm khách hàng của ngân hàng thương mại
Lượng tiền cung ứng sẽ giảm xuống khi
- Ngân hàng Trung ương mua tín phiếu kho bạc trên thị trường mở
- Ngân hàng Trung ương giảm hạn mức tín dụng của các ngân hàng thương mại
- Ngân hàng thương mại phát hành chứng chỉ tiền gửi
- Kho bạc Nhà nước rút tiền gửi tại Ngân hàng Trung ương
Mục tiêu chính sách tiền tệ có quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ và thúc đẩy lẫn nhau trong dài hạn
- Đúng
- Sai
- Cả trong ngắn hạn và dài hạn
- Không xác định được
Khi Ngân hàng Trung ương tăng cho vay chiết khấu, lượng tiền cung ứng
- Giảm
- Tăng
- Không đổi
- Không xác định được
Sự giảm xuống của cơ số tiền tệ sẽ không làm cho
- Lượng tín dụng có sẵn cho vay giảm
- Lãi suất tăng
- Dự trữ của ngân hàng giảm
- Đầu tư tăng
Công cụ quan trọng nhất của chính sách tiền tệ là:
- Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
- Nghiệp vụ thị trường mở
- Kiểm soát lãi suất
- Hạn mức tín dụng
Mục tiêu nào dưới đây không phải là mục tiêu của chính sách tiền tệ
- Lãi suất thấp
- Ổn định giá cả
- Ổn định lãi suất
- Ổn định thị trường tài chính
Lượng tiền cung ứng sẽ tăng lên khi
- Ngân hàng thương mại bán tín phiếu kho bạc trên thị trường mở
- Ngân hàng Trung ương tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc
- Ngân hàng thương mại phát hành chứng chỉ tiền gửi
- Ngân hàng Trung ương giảm cho vay chiết khấu
Xét về mặt định lượng, người ta chia lạm phát thành:
- Lạm phát phi mã
- Siêu lạm phát
- Lạm phát vừa phải
- Tất cả các phương án trên
Phân tích tổng cầu và tổng cung chỉ ra rằng các cú sốc cung tiêu cực làm
- Giảm mức giá, nhưng không làm giảm tỷ lệ lạm phá
- Tăng mức giá, nhưng không làm giảm tỷ lệ lạm phát
- Tăng trong mức giá và giảm tỷ lệ lạm phát
- Giảm trong cả mức giá và tỷ lệ lạm phát
Trạng thái gia tăng liên tục trong mức giá được định nghĩa là:
- Lạm phát
- Giảm phát
- Thiểu phát
- Không có lạm phát
Trong một nền kinh tế, khi lạm phát được dự đoán tăng lên thì điều gì xảy ra?
- Lãi suất danh nghĩa tang
- Lãi suất danh nghĩa giảm
- Lãi suất thực tăng
- Lãi suất thực giảm
Trong phân tích về tổng cung và tổng cầu, sự gia tăng trong chi tiêu chính phủ sẽ làm cho tổng cầu ___, dẫn tới sản lượng ___, giả định mọi yếu tố khác không thay đổi
- Tăng, giảm
- Tăng, tăng
- Giảm, giảm
- Giảm, tăng
Phân tích về các cuộc siêu lạm phát đã chỉ ra rằng sự tăng nhanh của tiền tệ dẫn tới tình trạng lạm phát là kết quả của?
- Chính phủ tài trợ tình trạng vô cùng thâm hụt bằng cách in tiền
- Nỗ lực của ngân hàng trung ương trong việc nâng lãi suất
- Nỗ lực của ngân hàng trung ương trong việc nâng tỷ giá hối đoái
- Gia tăng thuế
Phân tích tổng cung và tổng cầu với giả định rằng với các yếu tố không đổi, sự gia tăng liên tục trong cung tiền gây ra
- Mức giá cả tăng, nhưng không có ảnh hưởng lâu dài tới tỷ lệ lạm phá
- Mức giá cả giảm xuống
- Lạm phát
- Sản lượng tăng, mức giá cả và lạm phát giữ nguyên
Nếu các nhà hoạch định chính sách đặt mục tiêu thất nghiệp ở mức thấp hơn mức tự nhiên, điều này có thể dẫn tới:
- Lạm phát phí đẩy
- Lạm phát cầu kéo
- Lạm phát cầu đẩy
- Lạm phát phí kéo
Theo các nhà kinh tế học cổ điển, khi khối lượng tiền tăng gấp đôi:
- Sản lượng tăng gấp đôi
- Mức giá có xu hướng giảm
- Mức giá có xu hướng không đổi
- Mức giá tăng lên gấp đôi
Lọai lạm phát nào sau đây không phải là lạm phát phân loại dựa trên mặt định tính?
- Lạm phát phi mã
- Lạm phát dự đoán được
- Lạm phát không dự đoán được
- Lạm phát cân bằng
Khi tỷ giá dài hạn dự tính trong tương lai Eet+1 giảm xuống:
- không dự đoán được sự thay đổi của lãi suất tiền gửi ngoại tệ tương đương
- lãi suất tiền gửi ngoại tệ tương đương không thay đổi
- lãi suất tiền gửi ngoại tệ tương đương giảm xuống
- lãi suất tiền gửi ngoại tệ tương đương tăng lên
Nếu chính phủ Mỹ tăng thuế nhập khẩu cho quần áo của Nhật, nhưng cùng lúc đó, nhu cầu của người dân Mỹ về hàng hoá của Nhật tăng lên. Nếu các thứ khác không đổi, trong dài hạn:
- Đồng tiền của Nhật sẽ tăng giá so với đồng tiền của Mỹ
- Đồng tiền của Nhật sẽ giảm giá so với đồng tiền của Mỹ
- Đồng tiền của Nhật sẽ giảm giá hoặc tăng giá hoặc giữ nguyên so với đồng tiền của Mỹ
- Không có ảnh hưởng gì đến tỷ giá giữa đồng tiền của Nhật và đồng tiền của Mỹ
Khi lãi suất nội tệ tăng do sự tăng lên của lạm phát dự tính, sẽ làm cho lãi suất dự tính bằng tiền gửi ngoại tệ tăng lên, khi đó:
- đường lãi suất tiền gửi ngoại tệ tương đương RF dịch trái và dịch trái nhiều hơn so với đường lãi suất tiền gửi nội tệ RD
- đường lãi suất tiền gửi ngoại tệ tương đương RF dịch phải còn đường lãi suất tiền gửi nội tệ RD dịch trái
- đường lãi suất tiền gửi ngoại tệ tương đương RF dịch phải và dịch phải nhiều hơn so với đường lãi suất tiền gửi nội tệ RD
- đường lãi suất tiền gửi ngoại tệ tương đương RF dịch trái còn đường lãi suất tiền gửi nội tệ RD dịch phải
Khi NHTW bán ra một khoản dự trữ quốc tế ra trên thị trường tương đương với 10 tỷ đồng
- Dự trữ quốc tế giảm và số tiền lưu hành tăng
- Dự trữ quốc tế giảm và số tiền lưu hành giảm
- Dự trữ quốc tế tăng và số tiền lưu hành giảm
- Dự trữ quốc tế tăng và số tiền lưu hành tăng
Nếu chính phủ Mỹ giảm hạn ngạch nhập khẩu cho quần áo của Nhật, nhưng cùng lúc đó, nhu cầu của người dân Nhật về hàng hoá của Mỹ tăng lên. Nếu các thứ khác không đổi, trong dài hạn:
- Đồng tiền của Nhật sẽ tăng giá so với đồng tiền của Mỹ
- Đồng tiền của Nhật sẽ giảm giá so với đồng tiền của Mỹ
- Đồng tiền của Nhật sẽ giảm giá hoặc tăng giá hoặc giữ nguyên so với đồng tiền của Mỹ
- Không có ảnh hưởng gì đến tỷ giá giữa đồng tiền của Nhật và đồng tiền của Mỹ
Giả sử lãi suất tiền gửi ngoại tệ (USD) là iF = 5%, tỷ giá dự tính trong kỳ tới là Eet+1= 1.20; nếu tỷ giá hiện hành là Et= 1.15, mức tăng giá dự tính của EUR là
- 4.43%
- 4.34%
- 4.42%
- 4.32%
Giả sử tỷ lệ lạm phát ở một số quốc gia được dự kiến trong năm như sau: ở Mỹ là 2%, Canada 3%, Mexico 4%, và Braxin 5%. Theo thuyết ngang giá sức mua và mọi thứ khác không đổi, điều gì được kỳ vọng sẽ xảy ra?
- Đồng tiền của Braxin sẽ giảm giá so với đồng tiền của Mỹ
- Đồng tiền của Mexico sẽ giảm giá so với đồng tiền của Braxin
- Đồng tiền của Canada sẽ giảm giá so với đồng tiền của Mexico
- Đồng USD sẽ giảm giá so với đồng tiền của Canada
Theo thuyết ngang giá sức mua, nếu mức giá cả ở Mỹ tăng lên là 5% và mức giá cả ở Mexico tăng lên 6% khiến cho
- Đồng USD tăng 1% so với đồng tiền của Mexico
- Đồng USD giảm giá 1 % so với đồng tiền của Mexico
- Đồng USD giảm giá 5% so với đồng tiền của Mexico
- Đồng USD tăng 5% so với đồng tiền của Mexico
“Nếu hai quốc gia sản xuất ra một mặt hàng giống hệt nhau, giá của hàng hoá đó phải giống nhau trên toàn thế giới, bất kể quốc gia nào sản xuất nó.” Đây là phát biểu theo:
- Thuyết ngang giá sức mua
- Quy luật Gresham
- Quy luật một giá
- Cơ hội chênh lệch
Nếu nhu cầu của người Nhật về hàng hoá xuất khẩu của Mỹ tăng lên, cùng với đó năng suất lao động ở Mỹ tăng lên tương đối so với Nhật. Nếu các thứ khác không đổi, trong dài hạn:
- Đồng tiền của Nhật sẽ tăng giá so với đồng tiền của Mỹ
- Đồng tiền của Nhật sẽ giảm giá so với đồng tiền của Mỹ
- Đồng tiền của Nhật sẽ giảm giá hoặc tăng giá hoặc giữ nguyên so với đồng tiền của Mỹ
- Không có ảnh hưởng gì đến tỷ giá giữa đồng tiền của Nhật và đồng tiền của Mỹ
Tài sản chủ yếu của một công ty tài chính là:
- Trái phiếu địa phương
- Cổ phiếu và trái phiếu doanh nghiệp
- Các khoản cho vay đối với doanh nghiệp và người tiêu dùng
- Các khoản cho vay mua bất động sản
Nếu người đi vay không trả được nợ là những người tích cực tìm vay nhất, và do đó nhận được các khoản vay từ các trung gian tài chính, thì các tổ chức tài chính trung gian phải đổi mặt với vấn đề về:
- Rủi ro đạo đức
- Sự lựa chọn đối nghịch
- Sự hưởng lợi tự do
- Tốn kém trong việc giải trình với cơ quan Nhà nước
Điều này sau đây là đúng về công ty tài chính và ngân hàng thương mại:
- Công ty tài chính và ngân hàng thương mại là các tổ chức tài chính trung gian cùng chịu sự quản lý rất chặt chẽ của Chính phủ.
- Công ty tài chính và ngân hàng thương mại đều chủ yếu thu lợi nhuận từ hoạt động cho vay.
- Công ty tài chính và ngân hàng thương mại đều thu hút vốn bằng việc mở tài khoản tiền gửi cho các tổ chức và cá nhân.
- Công ty tài chính và ngân hàng thương mại khác nhau ở chỗ công ty tài chính có thể thu hút vốn bằng cách phát hành cổ phiếu, còn ngân hàng thương mại thì không thể.
Rủi ro đạo đức trong các hợp đồng vốn cổ phẩn xảy ra khi:
- Có sự mất cân xứng ở thông tin về dự án đầu tư giữa người sở hữu doanh nghiệp và người cho vay.
- Có sự mất cân xứng ở thông tin về dự án đầu tư giữa người đi vay và người cho vay.
- Có sự mất cân xứng ở thông tin về hoạt động của doanh nghiệp giữa các các cổ đông và các chủ nợ của doanh nghiệp.
- Có sự mất cân xứng ở thông tin về hoạt động của doanh nghiệp giữa người quản lý và các chủ sở hữu doanh nghiệp khi người quản lý sở hữu rất ít hoặc không sở hữu phần vốn nào của doanh nghiệp và họ hành động vì lợi ích của mình hơn là vì lợi ích của các chủ sở hữu.
Vấn đề gây ra bởi thông tin không cân xứng trước khi diễn ra các giao dịch được gọi là _____, trong khi vấn đề gây ra sau khi diễn ra các giao dịch được gọi là _____.
- Sự lựa chọn đối nghịch; rủi ro đạo đức
- Rủi ro đạo đức; sự lựa chọn đối nghịch
- Tốn kém trong việc giải trình với cơ quan Nhà nước; sự hưởng lợi tự do
- Sự hưởng lợi tự do; rủi ro đạo đức
Nghiên cứu về hầu hết các nước phát triển trên thế giới cho thấy khi doanh nghiệp tìm kiếm nguồn tài trợ cho các hoạt động của họ thì họ chủ yếu huy động được từ:
- Các cơ quan Nhà nước
- Các thị trường vốn cổ phần
- Các tổ chức tài chính trung gian
- Các thị trường trái phiếu
Hoạt động nào sau đây không thuộc hoạt động trung gian tài chính của công ty chứng khoán:
- Cho vay ngắn, trung và dài hạn để đầu tư chứng khoán
- Mua bán chứng khoán
- Bảo lãnh phát hành chứng khoán
- Môi giới chứng khoán
Tiền cho vay được thể hiện trên bảng cân đối kế toán của ngân hàng thương mại theo tỷ lệ
- 15% bên nguồn vốn và 85% bên tài sản
- 30% bên nguồn vốn và 80% bên tài sản
- 40% bên nguồn vốn và 70% bên tài sản
- 100% bên tài sản
Sự an toàn và hiệu quả trong kinh doanh của ngân hàng thương mại phải là
- Có tỷ suất lợi nhuận trên 10% và nợ quá hạn dưới 8%
- Có tỷ suất lợi nhuận trên 15% và nợ quá hạn dưới 4%
- Không có nợ quá hạn và nợ xấu
- Hoạt động tuân thủ theo các quy định của pháp luật, có lợi nhuận và tỷ lệ nợ quá hạn ở mức cho phép
Tiền gửi giao dịch của khách hàng tại ngân hàng thương mại nhằm
- Để khách hàng được hưởng mức lãi suất cao
- Để khách hàng được sử dụng dịch vụ thanh toán do ngân hàng thương mại cung cấp
- Để ngân hàng thương mại quản lý hộ tiền cho khách hàng
- Để khách hàng trở thành khách hàng truyền thống của ngân hàng thương mại
Vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại cổ phần được hình thành
- Do Nhà nước cấp vốn cho ngân hàng thương mại
- Do các cổ đông đóng góp
- Do ngân hàng thương mại phát hành trái phiếu
- Do Ngân hàng Trung ương cấp vốn cho ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại thực hiện quản lý tiền dự trữ và dòng tiền rút ra nhằm
- Hạn chế chi phí khi có dòng tiền rút ra
- Ngăn ngừa vỡ nợ của ngân hàng
- Hạn chế chi phí khi có dòng tiền rút ra và ngăn ngừa vỡ nợ của ngân hàng
- Tăng cường tìm kiếm khách hàng đến với ngân hàng thương mại
Khi ngân hàng thương mại phát hành chứng chỉ tiền gửi trên thị trường tài chính, vốn nợ của ngân hàng sẽ
- Không đổi
- Tăng
- Giảm
- Không có phương án nào đúng
Sự thay đổi lãi suất sẽ làm giảm lợi nhuận của ngân hàng thương mại
- Giảm 20% lợi nhuận
- Giảm 30% lợi nhuận
- Giảm 40% lợi nhuận
- Không có phương án nào đúng
Động cơ đầu cơ của việc nắm giữ tiền có liên quan chặt chẽ tới chức năng nào của tiền
- Lưu trữ giá trị
- Đo lường giá trị
- Phương tiện trao đổi
- Phương thức thanh toán được chuẩn hoá
Bởi vì Keynes giả định rằng thu nhập kỳ vọng từ tiền bằng 0, nên Keynes cho rằng mọi người sẽ
- Không bao giờ giữ tiền
- Không bao giờ giữ tiền như là phương tiện lưu trữ giá trị
- Giữ tiền như là phương tiện lưu trữ giá trị khi thu nhập kỳ vọng nhận được từ trái phiếu là âm
- Giữ tiền như là phương tiện lưu trữ giá trị chỉ khi bị chính phủ bắt buộc
Lý thuyết của Keynes về cầu tiền chỉ ra rằng tốc độ lưu chuyển của tiền:
- Không phải là hằng số và thay đổi cùng với lãi suất
- Không phải là hằng số và thay đổi cùng với mức giá cả
- Không phải là hằng số và thay đổi cùng với thời gian
- Là hằng số
Theo học thuyết về số lượng tiền tệ của các nhà kinh tế học cổ điển
- Tốc độ của tiền ổn định trong ngắn hạn
- Tiền do chính phủ tạo ra
- Sự thay đổi trong cung tiền không ảnh hưởng đến mức giá
- Cầu tiền chịu ảnh hưởng bởi lãi suất
Cầu nắm giữ tiền liên quan tới nhu cầu thanh toán các chi tiêu bất thường, hoặc các khoản chi tiêu được ưu đãi không dự đoán trước được gọi là:
- Động cơ giao dịch
- Động cơ dự phòng
- Động cơ bảo hiểm
- Động cơ đầu cơ
Nhu cầu nắm giữ tiền đầu cơ có thể không tồn tại vì
- Các ngân hàng trả lãi suất cho một số loại tiền gửi giao dịch
- Những tài sản phi rủi ro thay thế trả thu nhập cao hơn thu nhập từ tiền
- Nhu cầu tiền giao dịch phụ thuộc vào lãi suất
- Các quy định của chính phủ đã loại bỏ các rủi ro trên thị trường tài chính
Keynes giải thiết rằng nhu cầu tiền với động cơ dự phòng chủ yếu được quyết định bởi
- Lãi suất
- Tốc độ lưu chuyển tiền
- Thu nhập
- Giá cổ phiếu
Lượng cầu tiền theo Friedman sẽ có quan hệ tỷ lệ thuận với:
- Thu nhập thường xuyên
- Lợi tức của việc nắm giữ trái phiếu
- Lợi tức của việc nắm giữ cổ phiếu
- Lợi tức của việc nắm giữ các loại hàng hoá khác
Mô hình tổ chức của Ngân hàng Trung ương
- Thuộc sự quản lý của Bộ Tài chính
- gắn liền đặc điểm riêng có của mỗi dân tộc như vấn đề thể chế chính trị, quan điểm phát triển kinh tế và đặc điểm văn hoá
- Thuộc sự quản lý của Chính phủ
- Không có phương án đúng
Ngân hàng Trung ương độc lập Chính phủ cho phép
- Chính phủ can thiệp vào hoạt động phát hành tiền của Ngân hàng Trung ương
- Chính phủ can thiệp vào hoạt động tín dụng của Ngân hàng Trung ương
- Chính phủ can thiệp vào hoạt động quản lý ngoại hối của Ngân hàng Trung ương
- Không có phương án nào đúng
Chính sách tiền tệ là do Ngân hàng Trung ương thực hiện
- Đúng
- Ngân hàng Trung ương và Kho bạc Nhà nước
- Ngân hàng Trung ương và Bộ tài chính
- Ngân hàng Trung ương và Ủy ban chứng khoán Nhà nước
Chính sách tiền tệ do
- Ngân hàng Trung ương cùng thực hiện với Bộ tài chính
- Ngân hàng Trung ương cùng thực hiện với Bộ giáo dục
- Ngân hàng Trung ương cùng thực hiện với Bộ giao thông vận tải
- Không có phương án nào đúng
Ý kiến ủng hộ Trung ương trực thuộc Chính phủ cho rằng
- Chính phủ cần quản lý Ngân hàng Trung ương nhằm phối kết hợp các chính sách kinh tế vĩ mô
- Chính phủ cần quản lý Ngân hàng Trung ương nhằm phục vụ mục tiêu của ngân sách Nhà nước
- Chính phủ cần quản lý Ngân hàng Trung ương nhằm mở rộng quan hệ quốc tế
- Chính phủ cần quản lý Ngân hàng Trung ương nhằm phát triển các hoạt động tài chính quốc tế
Lượng tiền cung ứng thay đổi khi
- Ngân hàng Trung ương thực hiện hoạt động thanh tra giám sát
- Ngân hàng Trung ương thực hiện hoạt động đào tạo
- Ngân hàng Trung ương thực hiện điều hành chính sách tiền tệ
- Ngân hàng Trung ương thực hiện hoạt động kiểm soát nội bộ
Mệnh đề nào sau đây không đúng về Ngân hàng Trung ương
- Ngân hàng Trung ương có quyền cấp giấy phép hoạt động cho các ngân hàng thương mại
- Ngân hàng Trung ương bảo quản dự trữ ngoại hối
- Ngân hàng Trung ương chỉ mở tài khoản cho khoản cho Kho bạc Nhà nước, không mở tài khoản cho ngân hàng thương mại
- Ngân hàng Trung ương có thể cho ngân sách nhà nước vay
Công cụ của chính sách tiền tệ
- Dự trữ ngoại hối
- Nghiệp vụ thị trường mở
- Dự trữ quốc gia
- Không có phương án nào đúng
Sau khi hệ thông NHTM tăng cường hoạt động cho vay, cơ số tiền tệ sẽ:
- Tăng
- Giảm
- Không đổi
- Ý kiến khác
Sau khi chính phủ vay của nước ngoài một lượng ngoại tệ, lượng tiền cung ứng trong nước sẽ:
- Tăng
- Giảm
- Không đổi
- Ý kiến khác
Số nhân tiền cho quá trình tạo tiền đơn giản có thể biểu thị qua công thức nào sau đây?
- △R = 1r × △T
- △D = 1r × △R
- △r = R1 × △T
- △R = 1r × △D
Giả sử các yếu tố khác không đổi, khối lượng tiền cung ứng sẽ thay đổi như thế nào khi NHTW mua tín phiếu kho bạc trên thị trường mở
- Tăng
- Giảm
- Không đổi
- Ý kiến khác
Các khoản mục bên có trong bảng cân đối tài sản của NHTW là:
- Tiền mặt lưu thông ngoài hệ thống ngân hàng và dự trữ của hệ thống NHTM
- Tiền mặt lưu thông ngoài hệ thống ngân hàng và Chứng khoán của Chính phủ
- Chứng khoán của Chính phủ và tiền cho vay chiết khấu
- Tiền mặt lưu thông ngoài hệ thống ngân hàng và tiền gửi có thể phát séc tại NHTM
Dự trữ của NHTM bao gồm:
- Dự trữ bắt buộc và dự trữ vượt mức
- Dự trữ bắt buộc và dự trữ tiền mặt tại két của NHTM
- Dự trữ vượt quá và tiền mặt tại két của NHTM
- Không có đáp án nào đúng
Nếu một NHM có dự trữ vượt mức là $4,000, và tiền gửi là $100,000. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 20%. Nếu tỷ lệ này tăng lên 25%, giả định tổng lượng dự trữ không thay đổi, dự trữ vượt mức sẽ là:
- -$5,000
- -$1,000
- $1,000
- $5,000
Lượng tiền cung ứng không thay đổi khi
- Ngân hàng Trung ương tăng tỷ lệ dự trự bắt buộc
- Ngân hàng Trung ương không cho vay chiết khấu với các ngân hàng thương mại
- Ngân hàng Trung ương phát hành tiền
- Ngân hàng Trung ương làm đại lý phát hành trái phiếu Chính phủ
Mục tiêu nào dưới đây không phải là mục tiêu của chính sách tiền tệ
- Lãi suất thấp
- Ổn định giá cả
- Ổn định lãi suất
- Ổn định thị trường tài chính
Sự giảm xuống của cơ số tiền tệ sẽ không làm cho
- Lượng tín dụng có sẵn cho vay giảm
- Lãi suất tăng
- Dự trữ của ngân hàng giảm
- Đầu tư tăng
Ưu điểm quan trọng nhất của chính sách chiết khấu là Ngân hàng Trung ương có thể sử dụng nó
- Thực hiện vai trò người cho vay cuối cùng đối với ngân hàng thương mại
- Trừng phạt các ngân hàng có dự trữ thiếu hụt
- Kiểm soát một cách chính xác cơ số tiền tệ
- Kiểm soát lượng tiền cung ứng
Công cụ quan trọng nhất của chính sách tiền tệ là:
- Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
- Nghiệp vụ thị trường mở
- Kiểm soát lãi suất
- Hạn mức tín dụng
Chính sách tiền tệ nhằm tác động vào cung cầu tiền tệ để đạt được mục tiêu
- Ổn định và tăng trưởng kinh tế
- Ổn định
- Tăng trưởng
- Không có phương án nào đúng
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc được xác định
- 10% tổng tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng thương mại
- 20% tổng tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng thương mại
- theo mục tiêu của chính sách tiền tệ ở mỗi thời kỳ
- Phụ thuộc vào đặc điểm khách hàng của ngân hàng thương mại
Trạng thái gia tăng liên tục trong mức giá được định nghĩa là:
- Lạm phát
- Giảm phát
- Thiểu phát
- Không có lạm phát
Lọai lạm phát nào sau đây không phải là lạm phát phân loại dựa trên mặt định tính?
- Lạm phát phi mã
- Lạm phát dự đoán được
- Lạm phát không dự đoán được
- Lạm phát cân bằng
Khi lạm phát được định nghĩa là tình trạng gia tăng liên tục trong mức giá, ____ nhà kinh tế học đồng ý với đề xuất của Milton Friedman rằng lạm phát là hiện tượng tiền tệ.
- Không có
- Rất ít
- Một nửa
- Hầu hết
Phân tích tổng cầu và tổng cung chỉ ra rằng các cú sốc cung tiêu cực làm
- Giảm mức giá, nhưng không làm giảm tỷ lệ lạm phá
- Tăng mức giá, nhưng không làm giảm tỷ lệ lạm phát
- Tăng trong mức giá và giảm tỷ lệ lạm phát
- Giảm trong cả mức giá và tỷ lệ lạm phát
Trong phân tích về tổng cung và tổng cầu, lạm phát được gây ra bởi?
- Cú sốc cung
- Chính sách tài khoá mở rộng
- Chính sách tiền tệ mở rộng
- Sự gia tăng trong mức giá
Đề xuất rằng lạm phát là kết quả của sự gia tăng tiền tệ?
- Không được ủng hộ qua nghiên cứu khủng hoảng tại Đức
- Chỉ được đồng tình bởi một số nhà khoa học xã hội, sau đó đã bị hầu hết các nhà kinh tế bác bỏ
- Được ủng hộ bằng rất nhiều ví dụ từ các cuộc khủng hoảng liên quan tới lạm phát trên toàn thế giới
- Được các nhà đối ngoại tạo ra nhằm chỉ ra sự yếu kém trong quản lý tài khóa
Trong phân tích về tổng cung và tổng cầu, sự gia tăng trong chi tiêu chính phủ sẽ làm cho tổng cầu ___, dẫn tới sản lượng ___, giả định mọi yếu tố khác không thay đổi
- Tăng, giảm
- Tăng, tăng
- Giảm, giảm
- Giảm, tăng
Theo các nhà kinh tế học cổ điển, khi khối lượng tiền tăng gấp đôi:
- Sản lượng tăng gấp đôi
- Mức giá có xu hướng giảm
- Mức giá có xu hướng không đổi
- Mức giá tăng lên gấp đôi
Khi NHTW bán ra một khoản dự trữ quốc tế ra trên thị trường tương đương với 10 tỷ đồng
- Dự trữ quốc tế giảm và số tiền lưu hành tăng
- Dự trữ quốc tế giảm và số tiền lưu hành giảm
- Dự trữ quốc tế tăng và số tiền lưu hành giảm
- Dự trữ quốc tế tăng và số tiền lưu hành tăng
Mặc dù thị trường ngoại hối thường được nói là nơi mua và bán các loại tiền tệ, tuy nhiên hầu hết các giao dịch liên quan tới việc mua và bán:
- Các khoản tiền gửi được niêm yết bằng ngoại tệ
- Đồng USD
- Đồng Eur
- Đồng SDRs
Lượng tiền cung ứng tăng lên sẽ:
- làm tăng lãi suất dự tính của tiền gửi ngoại tệ và di chuyển RF sang phải
- làm tăng lãi suất dự tính của tiền gửi ngoại tệ và di chuyển RF sang trái
- làm giảm lãi suất dự tính của tiền gửi ngoại tệ và di chuyển RF sang phải
- làm giảm lãi suất dự tính của tiền gửi ngoại tệ và di chuyển RF sang trái
Khi lãi suất nội tệ tăng do sự tăng lên của lạm phát dự tính, sẽ làm cho lãi suất dự tính bằng tiền gửi ngoại tệ tăng lên, khi đó:
- đường lãi suất tiền gửi ngoại tệ tương đương RF dịch trái và dịch trái nhiều hơn so với đường lãi suất tiền gửi nội tệ RD
- đường lãi suất tiền gửi ngoại tệ tương đương RF dịch phải còn đường lãi suất tiền gửi nội tệ RD dịch trái
- đường lãi suất tiền gửi ngoại tệ tương đương RF dịch phải và dịch phải nhiều hơn so với đường lãi suất tiền gửi nội tệ RD
- đường lãi suất tiền gửi ngoại tệ tương đương RF dịch trái còn đường lãi suất tiền gửi nội tệ RD dịch phải
Nếu tỷ lệ lạm phát ở Mỹ cao hơn ở Mexico và năng suất lao động ở Mỹ tăng lên với tốc độ chậm hơn năng suất lao động của Mexico. Nếu các thứ khác không đổi, trong dài hạn:
- Đồng tiền của Mexico sẽ tăng giá so với đồng tiền của Mỹ
- Đồng tiền của Mexico sẽ giảm giá so với đồng tiền của Mỹ
- Đồng tiền của Mexico sẽ giảm giá hoặc tăng giá hoặc giữ nguyên so với đồng tiền của Mỹ
- Không có ảnh hưởng gì đến tỷ giá giữa đồng tiền của Mexico và đồng tiền của Mỹ
Giả sử lãi suất tiền gửi ngoại tệ (USD) là iF = 5%, tỷ giá dự tính trong kỳ tới là Eet+1= 1.20; nếu tỷ giá hiện hành là Et= 1.15, lãi suất dự tính tiền gửi ngoại tệ tương đương là:
- 0.78%
- 0.66%
- 0.45%
- 0.34%
Giả sử tỷ lệ lạm phát ở một số quốc gia được dự kiến trong năm như sau: ở Mỹ là 2%, Canada 3%, Mexico 4%, và Braxin 5%. Theo thuyết ngang giá sức mua và mọi thứ khác không đổi, điều gì được kỳ vọng sẽ xảy ra?
- Đồng tiền của Braxin sẽ giảm giá so với đồng tiền của Mỹ
- Đồng tiền của Mexico sẽ giảm giá so với đồng tiền của Braxin
- Đồng tiền của Canada sẽ giảm giá so với đồng tiền của Mexico
- Đồng USD sẽ giảm giá so với đồng tiền của Canada
Nếu chính phủ Mỹ tăng thuế nhập khẩu cho quần áo của Nhật, nhưng cùng lúc đó, nhu cầu của người dân Mỹ về hàng hoá của Nhật tăng lên. Nếu các thứ khác không đổi, trong dài hạn:
- Đồng tiền của Nhật sẽ tăng giá so với đồng tiền của Mỹ
- Đồng tiền của Nhật sẽ giảm giá so với đồng tiền của Mỹ
- Đồng tiền của Nhật sẽ giảm giá hoặc tăng giá hoặc giữ nguyên so với đồng tiền của Mỹ
- Không có ảnh hưởng gì đến tỷ giá giữa đồng tiền của Nhật và đồng tiền của Mỹ
Trên cùng của Biểu mẫu Vật thế chấp và quy định về giá trị tài sản ròng của doanh nghiệp đi vay vốn có ý nghĩa quan trọng trong việc
- Làm giảm thiểu vấn đề về rủi ro đạo đức
- Làm giảm các chi phí giao dịch
- Loại bỏ hoàn toàn rủi ro do thông tin không cân xứng
- Loại bỏ hoàn toàn rủi ro của hoạt động đầu tư của doanh nghiệp
Nếu người đi vay không trả được nợ là những người tích cực tìm vay nhất, và do đó nhận được các khoản vay từ các trung gian tài chính, thì các tổ chức tài chính trung gian phải đổi mặt với vấn đề về:
- Rủi ro đạo đức
- Sự lựa chọn đối nghịch
- Sự hưởng lợi tự do
- Tốn kém trong việc giải trình với cơ quan Nhà nước
Rủi ro đạo đức trong các hợp đồng vốn cổ phẩn xảy ra khi:
- Có sự mất cân xứng ở thông tin về dự án đầu tư giữa người sở hữu doanh nghiệp và người cho vay.
- Có sự mất cân xứng ở thông tin về dự án đầu tư giữa người đi vay và người cho vay.
- Có sự mất cân xứng ở thông tin về hoạt động của doanh nghiệp giữa các các cổ đông và các chủ nợ của doanh nghiệp.
- Có sự mất cân xứng ở thông tin về hoạt động của doanh nghiệp giữa người quản lý và các chủ sở hữu doanh nghiệp khi người quản lý sở hữu rất ít hoặc không sở hữu phần vốn nào của doanh nghiệp và họ hành động vì lợi ích của mình hơn là vì lợi ích của các chủ sở hữu.
Mệnh đề nào sau đây là đúng:
- Nghiên cứu ở nhiều nước phát triển trên thế giới cho thấy cổ phiếu và trái phiếu là những nguồn tài trợ vốn chủ yếu cho các doanh nghiệp.
- Các rủi ro tạo ra do thông tin không cân xứng là rủi ro chỉ có người đi cần vốn (người đi vay) phải chịu
- Sự điều hành của Chính phủ về mặt thông tin trên thị trường là biện pháp tốt nhất nhằm làm giảm các rủi ro do thông tin không cân xứng.
- Công ty tài chính có thực hiện hoạt động cho vay nhưng hoạt động cho vay của công ty tài chính khác với của ngân hàng thương mại
Một khoản cho vay có lãi suất hoàn vốn là 10%. Số tiền thu được qua từng năm lần lượt là $1100, $1210 và $1331. Tính giá trị hiện tại của khoản đầu tư.
- 3120
- 3100
- 3000
- 3200
Nghiên cứu về hầu hết các nước phát triển trên thế giới cho thấy khi doanh nghiệp tìm kiếm nguồn tài trợ cho các hoạt động của họ thì họ chủ yếu huy động được từ:
- Các cơ quan Nhà nước
- Các thị trường vốn cổ phần
- Các tổ chức tài chính trung gian
- Các thị trường trái phiếu
Sự lựa chọn đối nghịch là một vấn đề liên quan tới các hợp đồng nợ và hợp đồng vốn cổ phần được tạo ra bởi:
- Sự thiếu hụt tương đối ở thông tin của người cho vay về lợi nhuận và rủi ro tiềm năng của người đi vay trong các hoạt động đầu tư của anh ta.
- Việc người cho vay không có khả năng đòi hỏi vật thế chấp đủ lớn để bù đắp 100% thiệt hại khi người đi vay không trả được nợ.
- Việc người đi vay thiếu động lực trong việc tìm kiếm một khoản vay để tài trợ cho các hoạt động đầu tư có rủi ro cao.
- Việc người đi vay thiếu các lựa chọn tốt để huy động vốn.
Các tổ chức nhận tiền gửi gồm có:
- Các ngân hàng, các quỹ đầu tư và các công ty bảo hiểm
- Các ngân hàng thương mại, các hiệp hội cho vay và tiết kiệm, các ngân hàng tiết kiệm tương trợ và các liên hiệp tín dụng
- Các công ty tài chính, các quỹ đầu tư và các quỹ thị trường tiền tệ
- Các quỹ hưu trí, các quỹ đầu tư và các ngân hàng
Giải pháp nào trong các giải pháp sau đây là hiệu quả nhất trong việc làm giảm thiểu các rủi ro do thông tin không cân xứng:
- Sự điều hành của Chính phủ
- Giám sát và cưỡng chế thi hành các quy định hạn chế trong đầu tư đối với doanh nghiệp đi vay
- Quy định về vật thế chấp và giá trị tài sản ròng đối với doanh nghiệp đi vay
- Nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động của các trung gian tài chính trong cấu trúc tài chính
Phương pháp tiết kiệm cho quy mô giúp các trung gian tài chính trong việc:
- Giảm thiểu rủi ro đạo đức
- Giảm các chi phí giao dịch
- Tránh được vấn đề về thông tin không cân xứng
- Tránh được các vấn đề về sự lựa chọn đối nghịch
Hoạt động đầu tư của ngân hàng thương mại chỉ tập trung cho chứng khoán Chính phủ
- Đúng
- Chứng khoán Chính phủ, cổ phiếu
- Chứng khoán Chính phủ, cổ phiếu và các khoản đầu tư khác
- Chứng khoán Chính phủ, liên doanh liên kết
Tài sản thế chấp của ngân hàng thương mại phải đáp án các yêu cầu
- Có giá trị tiền tệ và đảm bảo các yêu cầu của pháp luật
- Có giá trị 5.000.000 VND
- Có giá trị trên 10.000.000 VND
- Thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người vay vốn và có giá trị từ 5.000.000 VND
Tiền cho vay được thể hiện trên bảng cân đối kế toán của ngân hàng thương mại theo tỷ lệ
- 15% bên nguồn vốn và 85% bên tài sản
- 30% bên nguồn vốn và 80% bên tài sản
- 40% bên nguồn vốn và 70% bên tài sản
- 100% bên tài sản
Một trong những biện pháp sẽ gia tăng vốn nợ của ngân hàng thương mại
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi
- Phát hành trái phiếu
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi và phát hành trái phiếu
- Gia tăng các khoản lợi nhuận giữ lại
Bảng cân đối tài sản của ngân hàng thương mại là:
- Bảng kê các tài sản và nguồn vốn của ngân hàng thương mại
- Bảng kê các khoản cho vay và đầu tư của ngân hàng thương mại
- Bảng kê các khoản cho vay, đầu tư và tiền gửi tiết kiệm của khách hàng của ngân hàng thương mại
- Bảng kê các khoản các khoản cho vay ngắn hạn và đầu tư của ngân hàng thương mại
Khi ngân hàng thương mại phát hành chứng chỉ tiền gửi trên thị trường tài chính, vốn nợ của ngân hàng sẽ
- Không đổi
- Tăng
- Giảm
- Không có phương án nào đúng
Tài sản thế chấp là giúp ngân hàng thương mại tăng hiệu quả quản lý tiền cho vay
- Tăng 20% hiệu quả quản lý tiền cho vay
- Tăng 35% hiệu quả quản lý tiền cho vay
- Tăng 70% hiệu quả quản lý tiền cho vay
- Không có phương án nào đúng
Vốn chủ sở của ngân hàng thương mại thường duy trì ở mức
- 5%/ tổng nguồn vốn
- 10%/ tổng nguồn vốn
- 15%/ tổng nguồn vốn
- Theo quy định của Ngân hàng Trung ương
Để làm gia tăng quy mô vốn chủ sở hữu, các ngân hàng thương mại có thể thực hiện những hoạt động sau
- Phát hành các giấy tờ có giá như cổ phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng
- Vay từ các ngân hàng thương mại khác
- Vay từ Ngân hàng Trung ương
- Gia tăng các khoản lợi nhuận được giữ lại