Giả sử rằng một nền kinh tế có 1000 công nhân, mỗi người công nhân làm việc 2000 giờ một năm. Nếu sản lượng thực tế bình quân một công nhân trong một giờ tạo ra là 9 đôla, thì GDP thực tế sẽ bằng:
- 18 triệu đôla
- 2 triệu đôla
- 9 triệu đôla
- 24 triệu đôla
Đầu tư cho giáo dục & đào tạo sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bởi vì:
- Tạo ra nhiều việc làm hơn cho các giáo viên
- Làm tăng quy mô của lực lượng lao động
- Làm gia tăng vốn nhân lực
- Làm cho mọi người ngày càng quan tâm đến những vấn đề về môi trường.
Giải thích: 2. Đầu tư cho giáo dục & đào tạo sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bởi vì:
Năng suất là:
- Số tiền được đầu tư trên thị trường chứng khoán.
- Số lượng hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra trong mỗi giờ lao động của người công nhân
- Lượng vốn nhân lực và tư bản hiện vật hiện có trong nền kinh tế
- Tốc độ tăng thu nhập quốc dân
Nếu hai nước xuất phát với GDP bình quân đầu người như nhau, trong đó một nước có tốc độ tăng trưởng 2% năm và nước kia là 4% năm.
- Sau một số năm mức sống của hai nước sẽ bằng nhau do quy luật lợi suất giảm dần đối với tư bản.
- Nước có tỷ lệ tăng trưởng 4% sẽ bắt đầu nới dần khoảng cách với mức sống của nước có tỷ lệ tăng trưởng 2% do tăng trưởng kép.
- GDP bình quân đầu người của nước có tỷ lệ tăng trưởng 4% luôn lớn hơn GDP bình quân đầu người của nước có tỷ lệ tăng trưởng 2%.
- Năm sau, kinh tế của nước tăng trưởng 4% sẽ lớn gấp đôi nước tăng tưởng 2%.
Giải thích: 4. Nếu hai nước xuất phát với GDP bình quân đầu người như nhau, trong đó một nước có tốc độ tăng trưởng 2% năm và nước kia là 4% năm.
Theo quy tắc 70, nếu GDP thực tế của một quốc gia tăng 2% năm, thì sau khoảng bao nhiêu năm GDP thực tế của quốc gia này sẽ tăng gấp đôi?
- 30 năm
- 25 năm
- 35 năm
- 40 năm
Đầu tư là:
- Việc mua hàng hoá và dịch vụ
- Việc mua cổ phiếu và trái phiếu.
- Việc mua trang thiết bị và xây dựng nhà xưởng mới.
- Các khoản tiền tiết kiệm mà chúng ta gửi vào ngân hàng.
Bằng cách cho phép đa dạng hóa đầu tư, thị trường tài chính
- Tạo ra sự phi hiệu quả.
- Làm giảm các chi phí giao dịch.
- Tăng tính thanh khoản.
- Làm giảm rủi ro.
Nếu công chúng giảm tiêu dùng 100 tỷ đồng và chính phủ tăng chi tiêu 100 tỷ đồng (các yếu tố khác đông đổi), thì trường hợp nào sau đây đúng:
- Tiết kiệm giảm và nền kinh tế tăng trưởng nhanh hơn.
- Chưa có đủ thông tin để kết luận về ảnh hưởng đến tiết kiệm.
- Tiết kiệm tăng và nền kinh tế sẽ tăng trưởng nhanh hơn.
- Tiết kiệm không đổi.
Giả sử thị trường vốn vay đang cân bằng. Quốc hội thông qua một đạo luật miễn giảm thuế cho các doanh nghiệp sử dụng Internet để thực hiện các giao dịch kinh doanh của mình.
- Đường cung vốn vay dịch chuyển sang phải, và lãi suất tăng
- Đường cầu vốn vay dịch chuyển sang trái, và lãi suất giảm
- Đường cung vốn vay dịch chuyển sang trái, và lãi suất tăng
- Đường cầu vốn vay dịch chuyển sang phải, và lãi suất tăng
Nếu Chính phủ chi tiêu nhiều hơn số thuế thu được thì
- Tiết kiệm tư nhân sẽ dương.
- Tiết kiệm Chính phủ sẽ dương.
- Chính phủ có thặng dư ngân sách.
- Chính phủ có thâm hụt ngân sách.
Đơn vị: triệu người Dân số 95 Tổng số người trưởng thành 74 Số người thất nghiệp 3 Số người có việc là 57 Tỉ lệ tham gia lực lượng lao động là:
- 95%
- 63,2%
- 81,1%
- 77,0%
Thép Việt–Úc bán thép cho Honda Việt Nam với giá 300 USD. Sau đó thép được sử dụng để sản xuất ra 1 chiếc xe máy Super Dream. Chiếc xe này được bán cho đại lí với giá 1200 USD. Đại lý bán chiếc xe này cho người tiêu dùng với giá 1400 USD. Đóng góp của Honda Việt Nam vào GDP bằng:
- 900 USD
- 200 USD
- 400 USD
- 300 USD
Tổng sản phẩm trong nước có thể được tính bằng tổng của
- hàng hoá và dịch vụ cuối cùng, hàng hoá trung gian, chuyển giao thu nhập và tiền thuê.
- đầu tư, tiền lương, lợi nhuận, và hàng hoá trung gian.
- tiêu dùng, đầu tư, chi tiêu chính phủ và xuất khẩu ròng.
- tiêu dùng, chuyển giao thu nhập, tiền lương và lợi nhuận.
Nếu CPI của năm 2006 là 136,5 và tỉ lệ lạm phát của năm 2006 là 5%, thì CPI của năm 2005 là
- 135
- 125
- 131,5
- 130
Câu nào dưới đây phản ánh sự khác nhau giữa GDP danh nghĩa và GDP thực tế?
- GDP thực tế bằng GDP danh nghĩa nhân với chỉ số điều chỉnh GDP.
- GDP thực tế bằng GDP danh nghĩa trừ đi khấu hao.
- GDP thực tế được tính theo giá cố định của năm gốc, trong khi GDP danh nghĩa được tính theo giá hiện hành.
- GDP thực tế chỉ bao gồm hàng hoá, trong khi GDP danh nghĩa bao gồm cả hàng hoá và dịch vụ.
Nếu lãi suất danh nghĩa là 7% và tỉ lệ lạm phát là 3% thì lãi suất thực tế là
- 4%
- 1%
- –4%
- 3%
Định nghĩa nào sau đây về tăng trưởng kinh tế là không đúng:
- Phần trăm thay đổi của GDP thực tế thời kỳ này so với thời kỳ trước đó.
- GDP thực tế hoặc GDP thực tế bình quân đầu người tăng khi đường giới hạn khả năng sản xuất dịch chuyển sang bên phải.
- Phần trăm thay đổi của chỉ số điều chỉnh GDP thời kỳ này so với thời kỳ trước đó
- Phần trăm thay đổi của GDP thực tế bình quân đầu người thời kỳ này so với thời kỳ trước đó, trong đó GDP thực tế bình quân đầu người bằng GDP thực tế chia cho dân số.
Sự gia tăng của nhân tố nào sau đây không làm tăng năng suất của một nước.
- Tri thức công nghệ
- Lao động
- Vốn nhân lực trên đầu mỗi công nhân.
- Tư bản hiện vật trên đầu mỗi công nhân.
Giả sử bố mẹ bạn cho bạn một khoản tiền là 10 triệu đồng vào ngày bạn ra đời, với lãi suất tiền gửi 3% năm. Vận dụng quy tắc 70 hãy cho biết sau 70 năm số tiền trong tài khoản của bạn bằng bao nhiêu?
- 80 triệu đồng
- 20 triệu đồng
- 70 triệu đồng
- 300 nghìn đồng
Câu bình luận nào sau đây là đúng?
- Chính phủ cung cấp và duy trì một cơ sở hạ tầng tốt cho hoạt động kinh tế có thể nâng cao năng suất và tăng trưởng.
- Các dự án nghiên cứu và triển khai do chính phủ tài trợ sẽ đem lại lợi ích cho các doanh nghiệp khi họ sử dụng chúng, nhưng không đem lại lợi ích cho toàn bộ nền kinh tế.
- Luật bản quyền, sở hữu rõ ràng và minh bạch sẽ giúp một số người bảo vệ tài sản của họ, nhưng không đóng góp vào tăng trưởng kinh tế.
- Sự mở rộng can thiệp của chính phủ vào khu vực hoạt động kinh doanh nhằm làm cho nền kinh tế hoạt động lành mạnh sẽ thúc đẩy tăng trưởng
Câu nào dưới đây không phải là nhân tố quyết định đến năng suất của một quốc gia?
- Tiền lương
- Lượng vốn nhân lực trên đầu mỗi một công nhân
- Lượng tư bản hiện vật trên đầu mỗi một công nhân
- Mức độ ứng dụng khoa học công nghệ
Nếu sản lượng thực tế của nền kinh tế tăng từ 200 tỷ lên 210 tỷ, thì tỷ lệ tăng trưởng sản lượng thực tế trong năm đó sẽ bằng:
- 5%
- 0,5%
- 10%
- 50%
Quặng sắt là một ví dụ về:
- Tài nguyên thiên nhiên không tái tạo được
- Vốn nhân lực
- Tri thức công nghệ
- Công nghệ
- Tư bản hiện vật.
Với tư cách là người cho vay bạn sẽ thích tình huống nào sau đây nhất?
- lãi suất danh nghĩa là 5% và tỉ lệ lạm phát là 1%
- lãi suất danh nghĩa là 15% và tỉ lệ lạm phát là 14%
- lãi suất danh nghĩa là 12% và tỉ lệ lạm phát là 9%
- lãi suất danh nghĩa là 20% và tỉ lệ lạm phát là 25%
Theo cách tiếp cận chi tiêu trong việc tính GDP, khoản mục chi tiêu của các hộ gia đình mua nhà ở mới được tính là:
- Tiêu dùng của hộ gia đình
- Đầu tư của khu vực tư nhân
- Đầu tư của chính phủ
- Xuất khẩu ròng
Nếu GDP danh nghĩa tăng từ 8.000 tỉ trong năm cơ sở lên 8.400 tỉ trong năm tiếp theo, và GDP thực tế không đổi. Điều nào dưới đây sẽ đúng:
- Chỉ số điều chỉnh GDP tăng từ 100 lên 110.
- Giá cả của hàng sản xuất trong nước tăng trung bình 5%.
- CPI tăng trung bình 5%.
- Mức giá không thay đổi
Giả sử thu nhập hàng tháng của bạn tăng từ 5 triệu đồng lên 7 triệu đồng, trong khi đó CPI tăng từ 110 lên 150. Nhìn chung mức sống của bạn đã:
- tăng
- không thể kết luận vì không biết năm cơ sở
- không thay đổi
- giảm
Khoản mục nào sau đây được tính một cách trực tiếp trong GDP theo cách tiếp cận chi tiêu?
- Hoạt động mua bán ma tuý bất hợp pháp
- Giá trị hàng hoá trung gian
- Dịch vụ tư vấn
- Công việc nội trợ.
Khoản mục nào sau đây không được tính vào GDP năm 2013 của Việt Nam?
- Một căn hộ được xây dựng năm 2012 và được bán lần đầu tiên trong năm 2013.
- Dịch vụ cắt tóc trong năm 2013.
- Dịch vụ của nhà môi giới bất động sản trong năm 2013.
- Một chiếc xe đạp sản xuất năm 2013 tại công ty xe đạp Thống nhất.
Nếu là người cho vay bạn sẽ thích tình huống nào sau đây nhất?
- lãi suất danh nghĩa là 15% và lãi suất thực tế là 1%
- lãi suất danh nghĩa là 20% và tỉ lệ lạm phát là 25%
- lãi suất danh nghĩa là 5% và lãi suất thực tế là 4%
- lãi suất danh nghĩa là 12% và tỉ lệ lạm phát là 9%
GDP thực tế đo lường theo mức giá …, còn GDP danh nghĩa đo lường theo mức giá…
- của hàng hóa trung gian, của hàng hóa cuối cùng.
- quốc tế, trong nước.
- năm hiện hành, năm cơ sở.
- năm cơ sở, năm hiện hành.
Giả sử GDP thực tế của nước A là $100 tỷ và B là $50 tỷ; dân số của cả hai nước đều là 10 triệu người và tỉ lệ tăng dân số hàng năm là 2%. Nếu tỷ lệ tăng trưởng GDP thực tế của nước A là 3% năm và nước B là 10% năm, thì.
- GDP thực tế bình quân đầu người của nước A sẽ tăng gấp đôi sau 30 năm.
- GDP thực tế bình quân đầu người của hai nước sẽ bằng nhau sau 19 năm
- GDP thực tế bình quân đầu người của hai nước này sẽ bằng nhau sau khoảng 10,5419 năm
- GDP thực tế bình quân đầu người của nước B sẽ tăng gấp đôi sau 23 năm
Chính sách nào sau đây ít có khả năng nhất trong việc thúc đẩy tăng trưởng:
- Tăng chi tiêu cho giáo dục cộng đồng
- Gia tăng các rào cản thương mại
- Giảm rào cản với đầu tư nước ngoài
- Chính phủ hỗ trợ hoạt động nghiên cứu và triển khai công nghệ mới
Tại sao sự bất ổn chính trị và không được bảo vệ quyền sở hữu lại làm cho tăng trưởng kinh tế chậm lại
- Sự bất ổn chính trị và tham nhũng có thể nâng cao sức mạnh của thị trường
- Tiết kiệm trong nước tăng vì các cá nhân e sợ tài sản của họ không được an toàn
- Tại một quốc gia khi quyền sở hữu không được đảm bảo, các nhà đầu tư nước ngoài sẵn sàng đầu tư vào quốc gia đó.
- Sự e sợ tài sản của các cá nhân sẽ bị trưng thu đã làm giảm động cơ đầu tư của các cá.
Khi bạn đưa $1000 cho một công ty mà đó là một công ty sử dụng tiền huy động được để mua một danh mục các cổ phiếu và trái phiếu trên thị trường, thì bạn đã:
- Đầu tư vào thị trường trái phiếu
- Đầu tư vào thị trường cổ phiếu
- Đầu tư vào một quỹ đầu tư chứng khoán
- Đầu tư vào một trung gian tài chính
Sự kiện nào sau đây không làm dịch chuyển đường cung vốn vay:
- Tăng thuế đánh vào thu nhập từ tiền lãi
- Sự gia tăng lãi suất trên thị trường vốn vay
- Miễn giảm thuế cho việc mua và lắp đặt các thiết bị mới cho các nhà máy
- Người dân tăng tiết kiệm vì đó là thể hiện hành động yêu nước
Thị trường tài chính nối kết
- Người tiết kiệm và người đi vay.
- Người sản xuất và người tiêu dùng.
- Người xuất khẩu với người nhập khẩu.
- Công nhân và chủ doanh nghiệp.
Nếu đường cung về vốn vay rất dốc, chính sách nào sau đây có thể tăng tiết kiệm và đầu tư nhiều nhất:
- Giảm thuế cho các dự án đầu tư mới.
- Tăng thuế đánh vào các dự án đầu tư mới
- Giảm thâm hụt ngân sách.
- Tăng thâm hụt ngân sách.
Đường cung vốn vay có độ dốc dương hàm ý:
- Những người tiết kiệm sẽ tăng tiết kiệm của họ tại mức lãi suất thấp hơn
- Những người tiết kiệm sẽ tăng cung về vốn vay tại mức lãi suất thấp hơn
- Để kích thích người tiết kiệm cho vay nhiều hơn thì tỷ lệ lãi suất phải cao hơn
- Để kích thích người tiết kiệm cho vay nhiều hơn thì tỷ lệ lãi suất phải thấp hơn
Trong một nền kinh tế đóng
- Chi tiêu cho tiêu dùng bằng chi tiêu cho đầu tư.
- Số dư ngân sách nhà nước bằng với lượng thuế mà chính phủ thu được.
- Chi tiêu cho đầu tư bằng tiết kiệm của nền kinh tế.
- Chi tiêu cho tiêu dùng bằng tiết kiệm.
Đơn vị: triệu người Dân số 195,4 Tổng số người trưởng thành 139,7 Số người thất nghiệp 5,7 Số người có việc là 92,3 Lực lượng lao động là:
- 98,0 triệu
- 134,0 triệu
- 92,3 triệu
- 139,7 triệu
Ai trong số những người sau đây được coi là thất nghiệp tạm thời? Một công nhân ngành thép
- bỏ việc và đang đi tìm một công việc tốt hơn.
- mất việc do sự thay đổi của công nghệ.
- quyết định ngừng làm việc để trở thành sinh viên chính qui của một trường đại học.
- bỏ việc để ở nhà chăm sóc gia đình.
Công đoàn có xu hướng làm tăng chênh lệch tiền lương giữa người trong cuộc và người ngoài cuộc do làm
- tăng tiền lương trong khu vực có công đoàn, điều có thể dẫn tới hiện tượng giảm cung về lao động trong khu vực không có công đoàn.
- tăng tiền lương trong khu vực có công đoàn, điều có thể dẫn tới hiện tương tăng cung về lao động trong khu vực không có công đoàn.
- giảm cầu về công nhân trong khu vực có công đoàn.
- tăng cầu về công nhân trong khu vực có công đoàn.
Đơn vị: triệu người Dân số 195,4 Tổng số người trưởng thành 139,7 Số người thất nghiệp 5,7 Số người có việc là 92,3 Tỉ lệ tham gia lực lượng lao động là:
- 70,2%
- 47,1%
- 50,2%
- 65,9%
Chính sách nào dưới đây của chính phủ sẽ giảm được thất nghiệp theo lí thuyết cổ điển?
- Tăng trợ cấp thất nghiệp.
- Phổ biến rộng rãi thông tin về những công việc đang cần tuyển người làm.
- Mở rộng các khoá đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu thị trường.
- Giảm tiền lương tối thiểu.
Loại thất nghiệp nào sau đây tồn tại ngay cả khi tiền lương ở mức cân bằng?
- Thất nghiệp tạm thời và thất nghiệp cơ cấu.
- Thất nghiệp tạm thời.
- Thất nghiệp do tiền lương hiệu quả.
- Thất nghiệp cơ cấu.
Đơn vị: triệu người Dân số 195,4 Tổng số người trưởng thành 139,7 Số người thất nghiệp 5,7 Số người có việc là 92,3 Tỉ lệ thất nghiệp là
- 6,2%
- 5,8%
- 5,7%
- 3,2%
Sự kiện nào sau đây làm giảm số người thất nghiệp trong nền kinh tế?
- Một công nhân bị sa thải.
- Một nhân viên được nghỉ hưu theo chế độ.
- Một sinh viên mới ra trường tìm được việc làm ngay.
- Một người đã tìm việc trong 4 tháng qua và vừa quyết định thôi không tìm việc nữa để theo học một lớp đào tạo nghề
Những người thất nghiệp do thiếu những kỹ năng lao động mà thị trường đang cần được gọi là
- thất nghiệp tạm thời
- thất nghiệp chu kỳ
- thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển
- thất nghiệp cơ cấu
Mọi thứ khác không đổi, sự tăng lên của mức giá có nghĩa là:
- đường tổng cầu dịch trái.
- đường tổng cầu dịch phải.
- sẽ có sự di chuyển xuống phía dưới dọc một đường tổng cầu
- sẽ có sự di chuyển lên phía trên dọc một đường tổng cầu
Trong mô hình AS–AD, điều nào sau đây có thể làm cho đường AD dịch chuyển sang phải?
- Các hộ gia đình và doanh nghiệp bi quan vào triển vọng phát triển của nền kinh tế trong tương lai.
- Giảm cung tiền danh nghĩa.
- Tăng thuế thu nhập cá nhân.
- giảm thuế thu nhập cá nhân
sự dịch chuyển đường AD sang trái, có thể được giải thích bởi:
- tăng chi tiêu chính phủ
- sự bi quan trong giới đầu tư.
- tăng lương.
- giảm mức giá.
sự dịch chuyển đường AS ngắn hạn sang trái có thể do:
- mức giá tăng.
- tổng cầu tăng
- giá cả các yếu tố đầu vào tăng.
- tiến bộ công nghệ.
Vì đường tổng cung dài hạn là thẳng đứng, do đó trong dài hạn:
- sản lượng thực tế và mức giá được quyết định bởi tổng cung.
- sản lượng thực tế được quyết định bởi tổng cung, còn mức giá được quyết định bởi tổng cầu.
- sản lượng thực tế được quyết định bởi tổng cầu, còn mức giá được quyết định bởi tổng cung.
- sản lượng thực tế và mức giá được quyết định bởi tổng cầu.
Giả sử tỉ lệ tiền mặt ngoài ngân hàng là 23%, tỉ lệ dự trữ thực tế của các ngân hàng thương mại là 7%, và cung tiền là 820 tỉ đồng. Cơ sở tiền tệ là:
- 120 tỉ
- 410 tỉ
- 820 tỉ
- 200 tỉ
Động cơ chủ yếu để mọi người giữ tiền là
- để đầu cơ
- để dự phòng.
- để giao dịch.
- vì thu nhập từ tiền lãi.
Hoạt động thị trường mở:
- liên quan đến việc ngân hàng trung ương mua và bán các trái phiếu công ty.
- liên quan đến việc Ngân hàng trung ương kiểm soát tỉ giá hối đoái.
- liên quan đến việc ngân hàng trung ương mua và bán trái phiếu chính phủ.
- liên quan đến việc ngân hàng trung ương cho các ngân hàng thương mại vay tiền.
Số nhân tiền sẽ tăng nếu
- Các ngân hàng thương mại dự trữ nhiều hơn
- Ngân hàng trung ương bán trái phiếu chính phủ
- Ngân hàng trung ương quyết định mua trái phiếu chính phủ
- Người dân quyết định giữ ít tiền mặt so với tiền gửi
Nếu tất cả các yếu tố khác không đổi, GDP thực tế tăng lên thì
- cầu tiền thực tế giảm đi.
- cầu tiền thực tế tăng lên.
- cầu tiền thực tế sẽ tăng lên đến một mức nào đó, và sau đó nó sẽ tự động giảm xuống.
- không có ảnh hưởng gì đến cầu tiền thực tế.
Trong hệ thống ngân hàng dự trữ 100%, số nhân tiền bằng
- 0
- 1
- 10
- 100
Khoản mục nào dưới đây không thuộc M1:
- Tiền mặt ngoài ngân hàng.
- tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
- séc cá nhân.
- tiền gửi không kỳ hạn.
Trong mô hình AS–AD, đường tổng cầu phản ánh mối quan hệ giữa:
- mức giá chung và GDP danh nghĩa
- tổng chi tiêu thực tế và GDP thực tế.
- thu nhập thực tế và GDP thực tế
- mức giá chung và tổng lượng cầu
Một lý do làm cho đường tổng cầu có độ dốc âm là:
- dân cư trở nên khá giả hơn khi mức giá giảm và sẵn sàng mua nhiều hàng hơn.
- giống với lý do làm cho đường cầu đối với một mặt hàng cụ thể có độ dốc âm
- khi mức giá trong nước tăng, mọi người sẽ chuyển từ mua hàng ngoại sang mua hàng sản xuất trong nước
- mọi người chuyển sang mua sản phẩm thay thế khi giá cả của một loại hàng nào đó mà họ đang tiêu dùng tăng.
Đường tổng cung ngắn hạn được xây dựng dựa trên giả thiết:
- lợi nhuận cố định
- giá các yếu tố sản xuất cố định
- mức giá cố định
- sản lượng cố định.
Nếu thu nhập thực tế tăng 10%, lạm phát là 10% thì mức sống của bạn sẽ:
- giảm.
- không thể kết luận về sự thay đổi của mức sống
- tăng.
- không thay đổi.
Nguyên nhân nào dưới đây gây ra lạm phát do cầu kéo?
- mức lương theo thoả thuận với Công đoàn tăng lên.
- NHTƯ mua trái phiếu chính phủ trên thị trường mở.
- giá dầu lửa tăng lên mạnh.
- NHTƯ bán trái phiếu chính phủ trên thị trường mở.
Một sự gia tăng của tỉ lệ lạm phát hoàn toàn được dự tính trước:
- cũng gây ra chi phí cho xã hội bởi vì nó làm giảm chi phí cơ hội của việc giữ tiền.
- cũng gây ra chi phí cho xã hội bởi vì nó tái phân phối từ người cho vay sang người đi vay.
- có lợi cho cả công nhân và chủ doanh nghiệp.
- không gây tác hại lớn bởi vì hợp đồng về các biến danh nghĩa có thể được điều chỉnh thích ứng.
Đường Phillips là sự mở rộng mô hình tổng cung và tổng cầu bởi vì trong ngắn hạn, tăng tổng cầu làm tăng giá và
- giảm thất nghiệp.
- giảm tăng trưởng
- giảm lạm phát
- tăng thất nghiệp.
Mức sống giảm xảy ra khi:
- thu nhập bằng tiền giảm.
- tốc độ giảm giá chậm hơn tốc độ giảm thu nhập bằng tiền.
- tốc độ tăng giá chậm hơn tốc độ tăng thu nhập bằng tiền.
- CPI tăng.
Đồng nội tệ giảm giá thực tế hàm ý:
- khả năng cạnh tranh quốc tế của hàng nội giảm.
- một ngoại tệ đổi được nhiều đơn vị nội tệ hơn.
- giá hàng ngoại tính bằng nội tệ tăng một cách tương đối so với giá hàng sản xuất trong nước.
- hàng ngoại trở nên rẻ hơn một cách tương đối so với hàng nội.
Trên thị trường trao đổi giữa tiền đồng Việt Nam và đôla Mỹ, khi người tiêu dùng Việt Nam ưa thích hàng hoá của Mỹ hơn sẽ làm:
- đường cung về đôla Mỹ dịch chuyển sang trái và làm tăng giá trị của đồng đôla.
- đường cung về đôla Mỹ dịch chuyển sang phải và làm giảm giá trị của đồng đôla.
- đường cầu về đôla Mỹ dịch chuyển sang trái và làm giảm giá trị của đồng đôla.
- đường cầu về đôla Mỹ dịch chuyển sang phải và làm tăng giá trị của đồng đôla.
Trường hợp nào sau đây là một ví dụ về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam?
- Hãng phim Columbia bán bản quyền của một phim cho truyền hình Việt Nam.
- Lào mua thép của Tổng công ty Thép Việt Nam.
- KFC xây dựng một nhà hàng ở Hà Nội.
- HSBC mua cổ phần của ACB.
Một nước có thâm hụt thương mại khi:
- giá trị hàng hoá và dịch vụ xuất khẩu lớn hơn giá trị hàng hoá và dịch vụ nhập khẩu.
- giá trị hàng hoá và dịch vụ xuất khẩu nhỏ hơn giá trị hàng hoá và dịch vụ nhập khẩu.
- giá trị hàng hoá nhập khẩu lớn hơn giá trị hàng hoá xuất
- giá trị hàng hoá xuất khẩu lớn hơn giá trị hàng hoá nhập khẩu.
Hệ thống tỷ giá hối đoái cố định là hệ thống trong đó:
- cán cân thanh toán của quốc gia đó luôn cân bằng.
- tiền của quốc gia đó phải có khả năng chuyển đổi với vàng tại một mức giá cố định.
- NHTƯ các nước phải thường xuyên can thiệp vào thị trường ngoại hối để bảo vệ tỷ giá hối đoái danh nghĩa cố định.
- tỷ giá hối đoái thực tế luôn cố định.
Cán cân thanh toán bao gồm có 3 tài khoản chính. Đó là
- tài khoản kết toán chính thức, tài khoản vốn và tài khoản lãi suất ròng.
- tài khoản vốn, tài khoản kết toán chính thức, và tài khoản hàng hoá hữu hình.
- tài khoản vãng lai, tài khoản vốn và tài khoản kết toán chính thức.
- tài khoản vãng lai, tài khoản vốn và tài khoản lãi suất ròng.
Một nền kinh tế có quan hệ thương mại và tài chính với các nền kinh tế khác được gọi là:
- nền kinh tế mở.
- nền kinh tế xuất khẩu.
- nền kinh tế nhập khẩu.
- nền kinh tế đóng.
Trong chế độ tỷ giá hối đoái cố định, nếu nhập khẩu của Việt Nam tăng mạnh, thì ngân hàng trung ương sẽ cần:
- bán ngoại tệ để giữ cho tỷ giá hối đoái cố định.
- mua ngoại tệ để giữ cho tỷ giá hối đoái cố định.
- tăng giá đồng nội tệ so với đồng ngoại tệ.
- phá giá đồng nội tệ so với đồng ngoại tệ
Cú sốc cung bất lợi gây ra:
- lạm phát và suy thoái.
- lạm phát và tăng trưởng.
- giảm phát và tăng trưởng.
- giảm phát và suy thoái.
Lạm phát được định nghĩa là sự tăng lên của:
- mức giá chung.
- giá cả của một số loại hàng hoá cụ thể.
- GDP danh nghĩa.
- lương trả cho công nhân.
Nếu chỉ số giá tiêu dùng của năm 2005 là 129,5 (2000 là năm cơ sở), thì chi phí sinh hoạt trong năm 2005 đã tăng thêm
- 129,5% so với năm 2004
- 129,5% so với năm 2000
- 29,5% so với năm 2000
- 29,5% so với năm 2004
Nếu một công dân Việt Nam làm cho một công ty của Việt Nam tại Nga, thu nhập của anh ta là:
- một phần trong GDP của Việt Nam và GDP của Nga
- một phần trong GNP của Việt Nam và GNP của Nga
- một phần trong GDP của Việt Nam và GNP của Nga
- một phần trong GNP của Việt Nam và GDP của Nga
Chỉ số điều chỉnh GDP tăng trong khi GDP thực tế không đổi. Trong trường hợp này, GDP danh nghĩa sẽ:
- Giảm.
- Không đổi.
- Có thể tăng, giảm hoặc không đổi
- Tăng.
CPI của Việt Nam sẽ bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi sự gia tăng 10% giá của nhóm hàng tiêu dùng nào dưới đây?
- Thiết bị và đồ dùng gia đình
- Giáo dục
- Lương thực -Thực phẩm
- Dược phẩm, y tế
Điều nào sau đây sẽ khiến cho CPI tăng nhiều hơn so với chỉ số điều chỉnh GDP?
- giá xe máy được sản xuất ở Thái Lan và được bán ở Việt Nam tăng.
- giá máy kéo sản xuất tại Việt Nam tăng
- giá xe tăng mà quân đội mua tăng
- giá giáo trình tăng.
Giả sử nền kinh tế có GDP thực tế bằng 700 tỷ và tỷ lệ tăng trưởng hàng năm là 5%. Trong vòng 2 năm GDP thực tế sẽ tăng thêm là:
- 35 tỷ
- 14 tỷ
- 70 tỷ
- 71,75 tỷ
Câu nào sau đây cho biết lợi ích của tăng trưởng kinh tế đối với xã hội?
- Mọi người có thu nhập danh nghĩa cao hơn.
- Mức sống tăng
- Xã hội ít có khả năng thỏa mãn được những nhu cầu mới
- Gánh năng của sự khan hiến các nguồn lực đối với nền kinh tế tăng lên
Giả sử GDP thực tế của nước A là $100 tỷ và B là $50 tỷ. Nếu tỷ lệ tăng trưởng GDP thực tế của nước A là 3% năm và nước B là 10% năm, thì.
- GDP thực tế của hai nước sẽ không bao giờ bằng nhau
- GDP thực tế của nước A sẽ tăng gấp đôi sau 20 năm.
- GDP thực tế của nước B sẽ tăng gấp đôi sau 8 năm
- Sau 10.5419 năm GDP thực tế của hai nước xấp xỉ bằng 136.56 tỷ
Trong nền kinh tế đóng
- Chi tiêu đầu tư thường lớn hơn tiết kiệm.
- Tiết kiệm luôn lớn hơn chi tiêu đầu tư.
- Chi tiêu đầu tư lấy từ luồng tư bản nước ngoài.
- Tiết kiệm luôn bằng chi tiêu cho đầu tư.
Câu nào dưới đây là ví dụ về đầu tư nước ngoài gián tiếp.
- Nhà máy ô tô Hòa Bình bán cổ phiếu cho hãng Toyota và sử dụng số tiền đó để xây dựng một nhà máy mới ở Xuân Mai.
- Việt kiều mua cổ phiếu của công ty VIFON và VIFON sử dụng khoản tiền này để xây dựng một nhà máy mới.
- Hãng Toyota xây dựng một nhà máy mới ở biên Hòa
- Sở giao dịch chứng khoán TP HCM cho biết năm nay các nhà đầu tư nước ngoài có xu hướng đầu tư vào nhóm cổ phiếu của các NHTM
Giả sử mức sản lượng cân bằng Y = 5000; hàm tiêu dùng có dạng C = 500 + 0,6 (Y – T); thuế T = 600; chỉ tiêu Chính phủ G = 1000; hàm đầu tư có dạng I = 2160 – 100r. Khi đó, mức lãi suất cân bằng là:
- 8%
- 13%.
- 5%
- 10%
Hai bộ phận của tiết kiệm quốc dân trong nền kinh tế đóng hoàn toàn là:
- Chi tiêu tiêu dùng và chi tiêu đầu tư.
- Tiết kiệm tư nhân và thuế.
- Thuế và số dư ngân sách.
- Tiết kiệm tư nhân và số dư ngân sách.
Khi Chính phủ tăng chi tiêu và tăng thuế cùng một lượng như nhau:
- Tiêu dùng giảm và đầu tư tăng
- Cả tiêu dùng và đầu tư đều tăng.
- Cả tiêu dùng và đầu tư đều giảm.
- Tiêu dùng tăng và đầu tư giảm.
Tỉ lệ thất nghiệp được định nghĩa là:
- số người thất nghiệp chia cho số người có việc.
- số người có việc chia cho dân số của nước đó.
- số người thất nghiệp chia cho dân số của nước đó.
- số người thất nghiệp chia cho lực lượng lao động.
Điều nào sau đây không phải là chi phí của thất nghiệp?
- Sự ức chế về tinh thần.
- Kĩ năng lao động bị xói mòn khi thất nghiệp kéo dài.
- Bạn có nhiều thời gian để nâng cao trình độ chuyên môn và tìm kiếm các thông tin về việc làm mới.
- Giảm sút sản lượng và thu nhập.
Trợ cấp thất nghiệp có xu hướng làm tăng thất nghiệp tạm thời do:
- làm cho công nhân mất việc cảm thấy cấp bách hơn trong việc tìm kiếm công việc mới.
- làm giảm áp lực phải tìm việc để có thu nhập trang trải cho cuộc sống của những người bị thất nghiệp.
- buộc công nhân phải chấp nhận ngay công việc đầu tiên mà họ nhận được.
- làm cho các doanh nghiệp phải hết sức thận trọng trong việc sa thải công nhân.
Nếu bạn đang không có việc làm bởi vì bạn đã bỏ công việc cũ và đang đi tìm kiếm một công việc tốt hơn, các nhà kinh tế sẽ nói rằng bạn thuộc nhóm
- thất nghiệp tạm thời
- thất nghiệp theo lí thuyết cổ điển
- thất nghiệp chu kỳ
- thất nghiệp cơ cấu
GDP danh nghĩa của năm gốc là 1000 tỉ đồng. Giả sử đến năm thứ 5, mức giá chung tăng 2 lần và GDP thực tế tăng 30%. Chúng ta có thể dự đoán rằng GDP danh nghĩa của năm thứ 5 sẽ là
- 2600 tỉ đồng
- 1300 tỉ đồng
- 2000 tỉ đồng
- 2300 tỉ đồng
Ngày hôm nay, bạn bán một chiếc máy tính với giá 2 triệu đồng mà cách đây hai năm bạn đã mua với giá 8 triệu đồng. Để bán được chiếc máy tính này bạn phải trả cho công ty môi giới 50 nghìn đồng. Sau khi thực hiện giao dịch bán chiếc máy này, GDP của Việt Nam năm nay
- tăng 50 nghìn đồng.
- giảm 6 triệu đồng
- không bị ảnh hưởng
- tăng 2 triệu đồng
Câu bình luận về GDP nào sau đây là sai?
- GDP không tính các hàng hoá và dịch vụ nhập khẩu.
- Chỉ tính những hàng hoá và dịch vụ được sản xuất ra trong thời kỳ nghiên cứu.
- GDP có thể được tính bằng cách sử dụng giá cả hiện hành hoặc giá cả của năm gốc.
- Cả hàng hoá trung gian và hàng hoá cuối cùng đều được tính vào GDP.
Sự chênh lệch giữa tổng đầu tư và đầu tư ròng
- giống như chênh lệch giữa xuất khẩu và nhập khẩu.
- giống như sự khác nhau giữa GDP và GNP.
- giống như sự khác nhau giữa GDP và thu nhập khả dụng
- giống như sự khác nhau giữa GNP và NNP .
Giả sử một người nông dân trồng lúa mì và bán cho một người sản xuất bánh mì với giá 10 triệu đồng. Người sản xuất bánh mì làm bánh mì và bán cho cửa hàng với giá 14 triệu. Cửa hàng bán cho người tiêu dùng với giá 16 triệu. Đóng góp của cửa hàng bán bánh mì vào GDP là
- 16 triệu
- 4 triệu.
- 2 triệu.
- 6 triệu.
Để làm tăng khối lượng tư bản hiện vật trong nền kinh tế, thì cần phải:
- Có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú
- Tăng chi tiêu chính phủ
- Thu hút đầu tư
- Tiêu dùng cao hơn
Tăng trưởng kinh tế trong dài hạn phụ thuộc chủ yếu vào:
- Năng suất
- Chất lượng môi trường
- Chi phí ý tế
- Đạo đức kinh doanh
Mức sống của chúng ta liên quan nhiều nhất đến:
- Cung về tài nguyên thiên nhiên, vì chúng giới hạn sản xuất.
- Cung về tư bản, vì tất cả những cái gì có giá trị đều do máy móc sản xuất ra.
- Năng suất của chúng ta, vì thu nhập của chúng ta chính bằng những gì mà chúng ta sản xuất ra.
- Mức độ làm việc chăm chỉ của chúng ta
Đối với người cho vay thì tỷ lệ lãi suất đại diện cho
- Chi phí giám sát các khoản đầu tư nhằm đảm bảo chúng được an toàn
- Phần thưởng cho việc chấp nhận một mức sống vĩnh viễn thấp hơn trước
- Phần thưởng cho việc trì hoãn tiêu dùng.
- Chi phí tìm kiếm các cơ hội đầu tư khác nhau
Trong nền kinh tế đóng thì
- Không có chi tiêu cho đầu tư.
- Không có xuất khẩu.
- Không có tiết kiệm.
- Không có thuế.
Biện pháp nào dưới đây có hiệu quả trong việc giảm tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên?
- thực hiện chính sách tài khoá và tiền tệ mở rộng.
- tăng tiền lương tối thiểu.
- trợ cấp cho các chương trình đào tạo lại và hỗ trợ cho công nhân đến làm việc ở các vùng xa và vùng sâu.
- tăng trợ cấp thất nghiệp.
Nhận định nào sau đây về lý thuyết tiền lương hiệu quả là đúng?
- Đó là mức tiền lương do chính phủ quy định.
- Việc trả tiền lương cao hơn mức cân bằng thị trường tạo ra rủi ro về đạo đức vì nó làm cho công nhân trở nên vô trách nhiệm.
- Việc trả tiền lương cao hơn mức cân bằng thị trường có thể cải thiện sức khoẻ công nhân, giảm bớt tốc độ thay thế công nhân, nâng cao chất lượng và nỗ lực của công nhân.
- Doanh nghiệp trả lương cho công nhân càng thấp càng tốt.
Nguyên nhân nào dưới đây gây ra thất nghiệp cơ cấu?
- Thất nghiệp tăng do sự thu hẹp của ngành dệt may và sự mở rộng của ngành công nghệ thông tin.
- Thất nghiệp tăng do tiền lương thực tế được qui định cao hơn mức cân bằng thị trường lao động.
- Thất nghiệp tăng do sự suy giảm của tổng cầu.
- Các cá nhân thay đổi công việc của mình.
Đơn vị: triệu người Dân số 95 Tổng số người trưởng thành 74 Số người thất nghiệp 3 Số người có việc là 57 Tỉ lệ thất nghiệp là
- 4,1%
- 5,0%
- 3,2%
- 5,3%
Nguyên nhân nào dưới đây gây ra thất nghiệp theo lí thuyết cổ điển?
- Các cá nhân thay đổi công việc của mình.
- Thất nghiệp tăng do sự suy giảm của tổng cầu.
- Thất nghiệp tăng do tiền lương thực tế được qui định cao hơn mức cân bằng thị trường lao động.
- Thất nghiệp tăng do sự thu hẹp của ngành dệt may và sự mở rộng của ngành công nghệ thông tin.
Các nhà hoạch định chính sách được gọi là đã “thích nghi” với một cú sốc cung bất lợi nếu họ:
- không phản ứng trước cú sốc cung bất lợi và để nền kinh tế tự điều chỉnh
- đáp lại cú sốc cung bất lợi bằng việc làm giảm tổng cầu và do đó góp phần bình ổn mức giá.
- đáp lại cú sốc cung bất lợi bằng việc làm tăng tổng cầu và đẩy mức giá tăng cao hơn nữa.
- đáp lại cú sốc cung bất lợi bằng việc làm giảm tổng cung ngắn hạn.
Theo hiệu ứng của cải, đường tổng cầu dốc xuống bởi vì
- Mức giá thấp hơn làm giảm giá trị lượng tiền nắm giữ và tiêu dùng giảm đi.
- Mức giá thấp hơn làm giảm lượng tiền cần giữ, làm tăng lượng cho vay, lãi suất giảm và chi tiêu cho đầu tư tăng lên
- Mức giá thấp hơn làm tăng giá trị lượng tiền nắm giữ và tiêu dùng tăng lên.
- Mức giá thấp hơn làm tăng lượng tiền nắm giữ, làm giảm lượng cho vay, lãi suất tăng và chi tiêu đầu tư giảm đi.
Xét một nền kinh tế đóng gồm có hộ gia đình, doanh nghiệp và chính phủ, hãy cho biết khi chính phủ tăng thuế thêm 150 nghìn tỷ, thì tổng cầu của nền kinh tế sẽ thay đổi tối đa bằng bao nhiêu? Nếu biết MPC=0,5 và giả sử không có hiệu ứng lấn át.
- Không phải các kết quả trên
- tăng thêm 150
- giảm bớt 75
- giảm bớt 150
Trạng thái lạm phát đi kèm với suy thoái sẽ xuất hiện khi:
- đường tổng cầu dịch phải
- đường tổng cung dịch chuyển sang phải.
- đường tổng cầu dịch trái.
- đường tổng cung dịch chuyển sang trái.
Theo hiệu ứng lãi suất, đường tổng cầu dốc xuống bởi vì
- Mức giá thấp hơn làm tăng lượng tiền cần giữ, làm giảm lượng cho vay, lãi suất tăng và chi tiêu đầu tư giảm.
- Mức giá thấp hơn làm giảm lượng tiền cần giữ, làm tăng lượng cho vay, lãi suất giảm và chi tiêu cho đầu tư tăng lên
- Mức giá thấp hơn làm giảm giá trị lượng tiền nắm giữ và tiêu dùng giảm đi.
- Mức giá thấp hơn làm tăng giá trị lượng tiền nắm giữ và tiêu dùng tăng lên
Chi phí của việc giữ tiền tăng lên khi
- sức mua của đồng tiền tăng lên.
- lãi suất tăng lên.
- giá của hàng hoá và dịch vụ giảm.
- thu nhập của người tiêu dùng tăng lên.
Câu nào sau đây miêu tả rõ nhất sự gia tăng của cung tiền làm dịch chuyển đường tổng cầu?
- Đường cung tiền dịch chuyển sang phải, lãi suất giảm, đầu tư tăng, đường tổng cầu dịch chuyển sang phải.
- Đường cung tiền dịch chuyển sang phải, lãi suất tăng, đầu tư giảm, đường tổng cầu dịch chuyển sang trái.
- Đường cung tiền dịch chuyển sang phải, giá sụt giảm, chi tiêu tăng, đường tổng cầu dịch chuyển sang phải.
- Đường cung tiền dịch chuyển sang phải, giá cả tăng, chi tiêu giảm, đường tổng cầu dịch chuyển sang trái.
Một người chuyển 10 triệu đồng từ sổ tiết kiệm kỳ hạn 3 tháng sang sổ tiết kiệm không kỳ hạn, khi đó:
- M1 giảm và M2 tăng lên.
- M1 và M2 giảm.
- M1 giảm và M2 không thay đổi.
- M1 tăng và M2 không thay đổi.
Lượng tiền thực tế bằng:
- lượng tiền danh nghĩa chia cho mức giá.
- mức giá chia cho lượng tiền danh nghĩa.
- thu nhập danh nghĩa chia cho mức giá.
- lượng tiền danh nghĩa chia cho thu nhập danh nghĩa.
Lượng tiền M1 xấp xỉ bằng lượng tiền mặt được giữ bởi:
- người dân và các khoản ngân hàng cho vay.
- người dân và dự trữ của các ngân hàng.
- người dân.
- người dân và tiền gửi có thể rút theo nhu cầu.
Giả sử những người cho vay và đi vay thống nhất về một mức lãi suất danh nghĩa dựa trên kỳ vọng của họ về lạm phát. Trong thực tế lạm phát lại cao hơn mức mà họ kỳ vọng ban đầu, thì
- người đi vay sẽ được lợi và người cho vay bị thiệt
- không ai bị thiệt
- cả người đi vay và người cho vay đều không được lợi bởi vì lãi suất danh nghĩa được cố định theo hợp đồng
- người cho vay được lợi và người đi vay bị thiệt
Nếu mức giá tăng nhanh hơn thu nhập danh nghĩa của bạn và mọi thứ khác vẫn như cũ, thì mức sống của bạn sẽ:
- tăng.
- giảm.
- chỉ không thay đổi khi mức giá tăng với tỉ lệ ổn định hàng năm.
- không thay đổi.
Giảm phát xảy ra khi:
- tỉ lệ lạm phát giảm.
- mức giá chung ổn định.
- khi giá cả của một mặt hàng quan trọng trên thị trường giảm đáng kể.
- mức giá chung giảm.
Trong trường hợp lạm phát do cầu kéo:
- lạm phát có xu hướng tăng, trong khi thất nghiệp giảm.
- thất nghiệp tăng, trong khi lạm phát giảm.
- cả lạm phát và thất nghiệp đều có xu hướng tăng.
- cả lạm phát và thất nghiệp đều giảm.
Lạm phát do tổng cầu tăng lên được gọi là:
- lạm phát được dự kiến trước.
- lạm phát không được dự kiến trước.
- lạm phát do chi phí đẩy.
- lạm phát do cầu kéo.
Với các yếu tố khác không đổi, đường cầu về đồng đôla Mỹ trên thị trường trao đổi giữa đồng Việt Nam với đôla Mỹ dịch sang phải là do:
- giá hàng hoá và dịch vụ của Việt Nam giảm.
- lãi suất tiền gửi bằng đôla Mỹ tăng.
- lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam tăng.
- đồng Việt Nam lên giá trên thị trường ngoại hối.
Hoạt động nào sau đây sẽ trực tiếp làm tăng thâm hụt tài khoản vốn của Việt Nam:
- Cà phê Trung Nguyên xây dựng một hệ thống phân phối tại Lào.
- Việt Nam vay tiền của Nhật Bản.
- Cà phê Trung Nguyên xuất khẩu sang Lào.
- Việt Nam viện trợ cho Lào.
Khoản tiền mà chính phủ Việt Nam vay nước ngoài được ghi trong cán cân thanh toán với tư cách là:
- một khoản mục Có.
- một khoản mục Nợ.
- một khoản mục Có hoặc khoản mục Nợ.
- một khoản mục Vay
Trong chế độ tỷ giá hối đoái cố định, nếu cung về ngoại tệ trên thị trường ngoại hối tăng lên thì NHTƯ phải:
- thay đổi mức giá trong nước.
- để thị trường tự điều chỉnh đến điểm cân bằng mới.
- đề nghị IMF giúp đỡ.
- mua ngoại tệ.
Trên thị trường ngoại hối điều nào dưới đây sẽ làm dịch chuyển đường cung về ngoại tệ sang phải?
- ngân sách chính phủ thâm hụt.
- người ta dự đoán đồng nội tệ sẽ lên giá mạnh trên thị trường ngoại hối trong thời gian tới.
- cầu về hàng hoá trong nước của người nước ngoài giảm.
- cầu về hàng hoá nước ngoài của dân cư trong nước tăng lên.
Trong nền kinh tế đóng, iết kiệm quốc dân (hay tiết kiệm) bằng:
- GDP-chi tiêu cho tiêu dùng- chi tiêu chính phủ+ thuế gián thu
- Đầu tư + chi tiêu cho tiêu dùng Sai
- GDP – chi tiêu chính phủ
- GDP – chi tiêu cho tiêu dùng – chi tiêu chính phủ
Nếu người dân Việt Nam chi tiêu tằn tiện hơn, thì đường:
- Cầu vốn dịch chuyển sang phải và lãi suất giảm.
- Cung vốn dịch chuyển sang phải và lãi suất sẽ giảm.
- Cung vốn dịch chuyển sang phải và lãi suất tăng.
- Cầu vốn dịch chuyển sang phải và lãi suất tăng.
Lực lượng lao động
- là tổng số người đang có việc và thất nghiệp.
- không bao gồm những người đang tìm việc.
- bao gồm tất cả mọi người có khả năng lao động.
- Không bao gồm những người tạm thời mất việc.
Xét một nền kinh tế đóng với MPC=0,75. Giả sử bỏ qua hiệu ứng lấn át, hãy cho biết khi chính phủ giảm thuế đi 100 có thể làm đường tổng cầu dịch chuyển sang phải tối đa bằng bao nhiêu?
- 400
- -300
- 300
- 100
Các nhà hoạch định chính sách được gọi là đã thích ứng với một cú sốc cung bất lợi nếu họ
- tăng tổng cầu và làm giá tăng hơn nữa
- làm giảm tổng cầu và làm giá giảm.
- làm giảm tổng cung ngắn hạn.
- để nền kinh tế tự điều chỉnh
Nhằm hạn chế đầu tư, NHTƯ có thể
- tăng tỉ lệ dự trữ bắt buộc.
- Giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
- giảm lãi suất chiết khấu.
- mua trái phiếu chính phủ.
Với giả thiết tỉ lệ dự trữ bắt buộc là 20%, một ngân hàng nhận được khoản tiền gửi 100 triệu đồng sẽ có thể
- cho vay thêm tối đa 100 triệu đồng
- cho vay thêm tối đa 20 triệu đồng
- cho vay thêm tối đa 500 triệu đồng
- cho vay thêm tối đa 80 triệu đồng
Theo hiệu ứng tỉ giá hối đoái, đường tổng cầu dốc xuống bởi vì
- Mức giá của nước A trở nên thấp hơn làm cho người nước ngoài mua ít hàng của nước A hơn
- Mức giá thấp hơn làm tăng lượng tiền nắm giữ, làm giảm lượng cho vay, lãi suất tăng và chi tiêu đầu tư giảm đi.
- Mức giá của nước A trở nên thấp hơn làm cho người nước ngoài mua nhiều hàng của nước A hơn
- Mức giá thấp hơn làm giảm lượng tiền cần giữ, làm tăng lượng cho vay, lãi suất giảm và chi tiêu cho đầu tư tăng lên
Theo bạn loại trái phiếu có kỳ hạn 5 năm nào sau đây phải trả lãi suất cao hơn:
- Trái phiếu của một công ty sản xuất nước giải khát mới thành lập
- Trái phiếu do UBND TP Hà nội phát hành
- Trái phiếu của NHTM
- Trái phiếu do kho bạc phát hành
Việc ngân hàng trung ương bán trái phiếu chính phủ sẽ làm cho:
- lãi suất giảm xuống.
- lượng tiền mà các NHTM cho dân cư vay tăng lên.
- lượng cung tiền tăng lên
- dự trữ của các NHTM giảm xuống.
Sự kiện nào sau đây sẽ làm dịch chuyển đường tổng cung ngắn hạn, nhưng không làm dịch chuyển đường tổng cung dài hạn:
- sự thay đổi tiền lương danh nghĩa.
- sự thay đổi công nghệ.
- sự thay đổi khối lượng tư bản.
- sự thay đổi cung về lao động
Nhận định nào dưới đây là sai?
- lạm phát cao hơn được dự kiến trước có xu hướng làm tăng chi phí cơ hội của việc giữ tiền.
- khi tỉ lệ lạm phát là dương, mọi người chi ít tiền hơn.
- lạm phát không được dự kiến trước gây ra phân phối lại thu nhập và của cải.
- khi tỉ lệ lạm phát là dương, sức mua của đồng nội tệ giảm.
Trong thời kỳ có lạm phát cao hơn mức dự kiến:
- lãi suất thực tế thực hiện thấp hơn lãi suất thực tế dự kiến.
- lãi suất thực tế giảm.
- lãi suất thực tế dự kiến lớn hơn lãi suất thực tế thực hiện.
- lãi suất danh nghĩa giảm.
Giả sử tỷ giá được định nghĩa là số đơn vị ngoại tệ cần thiết để mua một đơn vị nội tệ (ví dụ, 0,000063 đôla đổi lấy một đồng). Tỷ giá cao hơn:
- làm tăng thu nhập
- làm giảm xuất khẩu ròng.
- khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu.
- làm cho hàng nội rẻ hơn một cách tương đối so với hàng ngoại.
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa là tỉ lệ
- trao đổi hàng hoá giữa hai nước
- trao đổi giữa tiền của nước này với hàng hoá của một nước khác.
- trao đổi giữa tiền của hai nước.
- trao đổi giữa tiền của một nước với đồng USD.
Những khoản mục nào sau đây sẽ được tính vào GDP năm nay?
- Máy tính cá nhân sản xuất trong năm trước được một sinh viên mua để chuẩn bị cho kỳ thi học kỳ.
- Nhà máy giày Thượng Đình vừa xuất khẩu một lô hàng được sản xuất từ năm trước.
- Một chiếc ôtô mới được nhập khẩu từ nước ngoài.
- Máy in mới sản xuất ra trong năm nay được một công ty xuất bản mua.
Giả sử rằng Thép Việt–Úc bán thép cho Honda Việt Nam với giá 300 USD. Sau đó thép được sử dụng để sản xuất ra 1 chiếc xe máy Super Dream. Chiếc xe này được bán cho đại lí với giá 1200 USD. Đại lí bán chiếc xe này cho người tiêu dùng với giá 1400 USD. Ta có thể kết luận rằng GDP của Việt Nam tăng thêm từ hoạt động ở trên bằng
- 1400 USD
- 2600 USD
- 2900 USD
- 1200 USD
Tập hợp chính sách nào dưới đây có tác dụng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhiều nhất:
- Tăng thuế thu nhập từ tiết kiệm, giảm thuế đầu tư, và tăng thâm hụt ngân sách.
- Tăng thuế thu nhập từ tiết kiệm, giảm thuế đầu tư, và giảm thâm hụt ngân sách.
- Giảm thuế thu nhập từ tiết kiệm, giảm thuế đầu tư, và giảm thâm hụt ngân sách.
- Giảm thuế thu nhập từ tiết kiệm, giảm thuế đầu tư, và tăng thâm hụt ngân sách.
Nếu GDP = 1000, tiêu dùng = 600, thuế = 100, và chi tiêu Chính phủ = 200, thì
- Tiết kiệm = 100, đầu tư = 100
- Tiết kiệm = 300, đầu tư = 300
- Tiết kiệm = 100, đầu tư = 200
- Tiết kiệm = 200, đầu tư = 200
Mức thất nghiệp mà nền kinh tế thông thường phải chịu là
- thất nghiệp chu kỳ
- thất nghiệp do tiền lương hiệu quả
- thất nghiệp tạm thời
- thất nghiệp tự nhiên
Thị trường lao động có hiện tượng dư cầu khi:
- nhiều người tham gia vào lực lượng lao động hơn.
- nhiều người bị sa thải.
- mức tiền lương thực tế thấp hơn mức tiền lương cân bằng thị trường lao động.
- mức tiền lương thực tế cao hơn mức tiền lương cân bằng thị trường lao động.
Nhận định nào sau đây là đúng?
- Lãi suất danh nghĩa bằng lãi suất thực tế trừ đi tỉ lệ lạm phát
- Lãi suất thực tế bằng lãi suất danh nghĩa trừ đi tỉ lệ lạm phát
- Lãi suất danh nghĩa bằng tỉ lệ lạm phát trừ đi lãi suất thực tế
- Lãi suất thực tế bằng tổng của lãi suất danh nghĩa và tỉ lệ lạm phát
Để nâng cao mức sống, chính phủ không nền làm điều gì sau đây:
- Khuyến khích các hoạt động nghiên cứu và triển khai
- Kiểm soát sự gia tăng dân số
- Thúc đẩy tự do hóa thương mại, khuyến khích tiết kiệm và đầu tư
- Quốc hữu hóa những ngành quan trọng
Trung gian tài chính là người đứng giữa
- Người mua và người bán
- Công đoàn và doanh nghiệp
- Người đi vay và người cho vay
- Vợ và chồng
Trong nền kinh tế đóng (gồm hộ gia đình, doanh nghiệp và chính phủ), xét trên tổng thể nền kinh tế thì:
- Tiết kiệm chỉ bằng đầu tư khi nền kinh tế ở mức toàn dụng
- Tiết kiệm lớn hơn đầu tư
- Tiết kiệm bằng đầu tư
- Tiết kiệm nhỏ hơn đầu tư
Đơn vị: triệu người Dân số 95 Tổng số người trưởng thành 74 Số người thất nghiệp 3 Số người có việc là 57 Lực lượng lao động là:
- 60 triệu
- 57 triệu
- 14 triệu
- 74 triệu
Khoản tiền 100 triệu đôla do Hãng hàng không quốc gia Việt Nam chi để mua máy bay sản xuất tại Mỹ được tính vào GDP của Việt Nam theo cách tiếp cận chi tiêu như thế nào?
- Đầu tư tăng 100 triệu đôla và Xuất khẩu ròng giảm 100 triệu đôla.
- Xuất khẩu ròng giảm 100 triệu đôla
- Tiêu dùng tăng 100 triệu đôla.
- Đầu tư tăng 100 triệu đôla.
GDP danh nghĩa
- được tính theo giá hiện hành.
- được sử dụng để phản ánh sự thay đổi của phúc lợi kinh tế theo thời gian.
- được tính theo giá cố định.
- được tính theo giá của năm gốc.
Lấn át có nghĩa là:
- Việc chính phủ đi vay trên thị trường làm chi tiêu cho tiêu dùng giảm
- Ngân sách chính phủ thâm hụt làm tăng tiết kiệm quốc dân
- Việc chính phủ đi vay trên thị trường làm lãi suất thực tế giảm
- Việc chính phủ đi vay trên thị trường làm chi tiêu đầu tư giảm
Giả sử lãi suất là 8%. Nếu phải lựa chọn giữa 10 triệu đồng ngày hôm nay và 11,6 triệu đồng ngày này hai năm sau, bạn sẽ chọn:
- 10 triệu đồng ngày hôm nay.
- 11.6 triệu đồng ngày này 2 năm sau, nếu trong 2 năm tới mức giá không thay đổi
- 11,6 triệu đồng ngày này 2 năm sau.
- 10 triệu đồng ngày này năm sau nếu tỷ lệ lạm phát bằng 0%
Ai trong số những người sau đây được coi là thất nghiệp cơ cấu?
- Một công nhân trong ngành thép tạm bị nghỉ tạm thời do nhà máy đang lắp đặt thiết bị mới.
- Một sinh viên mới tốt nghiệp ra trường đi tìm việc.
- Một công nhân làm việc trong ngành thuỷ sản đang tìm kiếm một công việc tốt hơn ở gần nhà.
- Một người nông dân bị mất ruộng và trở thành thất nghiệp cho tới khi anh ta được đào tạo lại.
Loại thất nghiệp nào sau đây là do tiền lương được ấn định cao hơn mức cân bằng thị trường?
- thất nghiệp tạm thời
- thất nghiệp chu kỳ
- thất nghiệp cơ cấu.
- thất nghiệp theo lí thuyết cổ điển.
Nguyên nhân nào dưới đây gây ra thất nghiệp chu kỳ?
- Thất nghiệp tăng do sự suy giảm của tổng cầu.
- Thất nghiệp tăng do sự thu hẹp của ngành dệt may và sự mở rộng của ngành công nghệ thông tin.
- Thất nghiệp tăng do tiền lương thực tế được qui định cao hơn mức cân bằng thị trường lao động.
- Các cá nhân thay đổi công việc của mình.
Ai trong số những người sau đây được coi là thất nghiệp chu kỳ?
- một người nông dân bị mất ruộng và trở thành thất nghiệp cho tới khi anh ta được đào tạo lại.
- một nhân viên văn phòng bị mất việc khi nền kinh tế lâm vào suy thoái.
- Một sinh viên mới tốt nghiệp ra trường đi tìm việc.
- một công nhân làm việc trong ngành thuỷ sản đang tìm kiếm một công việc tốt hơn ở gần nhà.
Nếu GDP danh nghĩa là 4410 tỉ đồng và chỉ số điều chỉnh GDP là 105, khi đó GDP thực tế là
- 4000 tỉ đồng
- 4200 tỉ đồng
- 4515 tỉ đồng
- 4305 tỉ đồng
Theo các nhà thống kê lao động, khi người vợ quyết định ở nhà để chăm sóc gia đình thì cô ta được coi là:
- công nhân thất vọng.
- có việc làm
- không nằm trong lực lượng lao động
- thất nghiệp
Nếu tiền lương được quy định cao hơn mức tiền lương cân bằng trên thị trường lao động, thì nền kinh tế sẽ xuất hiện:
- thất nghiệp cơ cấu.
- thất nghiệp tạm thời.
- thất nghiệp chu kỳ.
- thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển.
Điều nào dưới đây không làm dịch chuyển đường tổng cung ngắn hạn sang bên trái?
- Năng suất lao động giảm.
- Các doanh nghiệp dự tính mức giá sẽ giảm mạnh trong tương lai
- Giá cả các nguyên liệu thiết yếu tăng.
- Tiền lương tăng.
Trong mô hình AD-AS, sự giảm giá làm tăng lượng cung tiền thực tế và làm tăng lượng tổng cầu được biểu diễn bằng
- sự trượt dọc đường AD lên phía trên.
- sự dịch chuyển của đường AD sang trái.
- sự dịch chuyển của đường AD sang phải.
- sự trượt dọc đường AD xuống phía dưới.
Sự gia tăng tổng cầu không ảnh hưởng đến mức giá hàm ý rằng
- sản lượng thực tế phải bằng sản lượng tiềm năng.
- sản lượng có thể ở trên mức tiềm năng.
- đường AS nằm ngang.
- đường AS thẳng đứng.
Khi chính phủ tăng thuế đánh vào hàng tiêu dùng nhập khẩu
- đường tổng cung dịch chuyển sang trái
- đường tổng cung dịch chuyển sang phải.
- đường tổng cầu dịch chuyển sang trái.
- đường tổng cầu dịch chuyển sang phải.
Các bạn hàng chủ lực của Việt Nam rơi vào suy thoái và mua ít hàng của Việt Nam hơn, thì:
- Sản lượng giảm, mức giá tăng.
- Sản lượng giảm, mức giá giảm.
- Sản lượng tăng, mức giá tăng.
- Sản lượng tăng, mức giá giảm
Nếu cơ sở tiền tệ bằng 60 tỉ đồng và số nhân tiền bằng 3 thì cung ứng tiền tệ bằng
- 20 tỉ đồng
- 63 tỉ đồng
- 60 tỉ đồng
- 180 tỉ đồng
Nhân tố nào sau đây không gây ảnh hưởng đến lượng tiền cơ sở?
- NHTƯ bán trái phiếu Chính phủ cho một NHTM.
- NHTƯ mua trái phiếu Chính phủ từ công chúng chứ không phải từ NHTM.
- một NHTM chuyển số tiền mặt nằm trong két của họ vào tài khoản tiền gửi tại NHTƯ.
- NHTƯ mua trái phiếu Chính phủ từ một NHTM.
Tỉ lệ tiền mặt ngoài hệ thống ngân hàng so với tiền gửi (cr) là 20% Tỉ lệ dự trữ thực tế của các ngân hàng thương mại (rr) là 10% Cơ sở tiền tệ 1000 (tỉ đồng) Giả sử các ngân hàng thương mại luôn dự trữ đúng mức bắt buộc. Muốn giảm bớt cung tiền 1000 tỉ đồng, ngân hàng trung ương cần
- qui định tỉ lệ dự trữ bắt buộc là 40%.
- qui định tỉ lệ dự trữ bắt buộc là 20%.
- qui định tỉ lệ dự trữ bắt buộc là 10%.
- qui định tỉ lệ dự trữ bắt buộc là 30%.
Câu nào sau đây đúng khi đề cập đến chi phí cơ hội của việc giữ tiền trong thời kỳ có lạm phát?
- Tỉ lệ lạm phát càng cao thì lượng tiền thực tế mọi người nắm giữ trong tay càng lớn.
- Tỉ lệ lạm phát càng cao thì chi phí cơ hội của việc giữ tiền càng nhỏ.
- Nếu lạm phát dự đoán được thì nó có thể được tính vào lãi suất và không gây ra tổn thất gì.
- Tỉ lệ lạm phát càng cao thì lượng tiền thực tế mọi người nắm giữ trong tay càng nhỏ.
Tỉ lệ lạm phát được dự kiến trước gây ra tổn thất cho xã hội bởi vì nó:
- làm tăng chi phí cơ hội của việc giữ tiền.
- phân phối lại của cải từ người cho vay sang người đi vay.
- làm giảm chi phí cơ hội của việc giữ tiền.
- làm giảm khối lượng và tần suất giao dịch.
Đường Phillips mô tả mối quan hệ giữa tỉ lệ:
- lạm phát với tỉ lệ thất nghiệp.
- thất nghiệp với tốc độ tăng trưởng.
- lạm phát với tốc độ tăng của tiền lương danh nghĩa.
- lạm phát với tốc độ tăng trưởng.
Giá trị nhập khẩu được ghi trong cán cân thanh toán với tư cách là:
- một khoản mục Nợ.
- một khoản mục Có.
- một khoản mục Có hoặc khoản mục Nợ.
- một khoản mục ngoài dự kiến
Điều nào dưới đây sẽ làm dịch chuyển đường cung về ngoại tệ trên thị trường ngoại hối sang trái?
- Cung ngoại tệ tăng
- Người ta dự đoán đồng nội tệ sẽ lên giá mạnh trên thị trường ngoại hối trong thời gian tới.
- Cầu về hàng hoá trong nước của người nước ngoài giảm.
- Cầu về hàng nước ngoài của dân cư trong nước tăng lên.
Các nhà kinh tế thường giả thiết rằng xuất khẩu ròng với tư cách là một thành tố trong tổng cầu về hàng Việt Nam:
- giảm khi thu nhập của Việt Nam tăng
- giảm khi thu nhập ở nước ngoài tăng
- không bị ảnh hưởng bởi thu nhập của Việt Nam
- tăng khi thu nhập của Việt Nam tăng
Giá trị xuất khẩu được ghi trong cán cân thanh toán với tư cách là:
- một khoản mục Nợ.
- một khoản mục Có.
- một khoản mục Có hoặc khoản mục Nợ.
- một khoản mục ngoài dự kiến
Khi OPEC tăng giá dầu, thì câu bình luận nào sau đây là không đúng:
- Không có ảnh hưởng gì đến các nước nhập khẩu dầu
- GDP thực tế ở các nước nhập khẩu dầu mỏ giảm.
- tỉ lệ lạm phát ở các nước nhập khẩu dầu mỏ tăng.
- thu nhập quốc dân được phân phối lại từ các nước nhập khẩu dầu sang các nước xuất khẩu dầu.
Độ dốc của đường tổng cung ngắn hạn có xu hướng
- giảm khi sản lượng tăng.
- có thê tăng, giảm hoặc không đổi khi sản lượng tăng
- không thay đổi khi sản lượng tăng.
- tăng khi sản lượng tăng.
Khi chính phủ giảm thuế đánh vào các đầu vào nhập khẩu
- đường tổng cung dịch chuyển sang phải.
- đường tổng cầu dịch chuyển sang phải.
- đường tổng cầu dịch chuyển sang trái.
- đường tổng cung dịch chuyển sang trái
Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, sự kiện nào sau đây sẽ làm cho các hộ gia đình tăng tiết kiệm?
- Các hộ gia đình tin rằng thu nhập sẽ giảm mạnh trong tương lai
- Chính phủ tăng thuế đánh vào thu nhập của các hộ gia đình.
- Các hộ gia đình tin rằng thu nhập sẽ tăng mạnh trong tương lai.
- Thu nhập khả dụng hiện tại giảm.
Điều nào dưới đây làm tăng lãi suất: (1) cầu tiền tăng, (2) cung tiền giảm, (3) tỉ lệ dự trữ bắt buộc giảm
- Chỉ có (1) là đúng.
- Cả (1), (2), (3) đều đúng.
- Chỉ có (1) và (2) đúng.
- Chỉ có (2) và (3) đúng.
Dưới đây là ba kênh mà ngân hàng trung ương có thể sử dụng để giảm cung tiền
- bán trái phiếu chính phủ, giảm tỉ lệ dự trữ bắt buộc và tăng lãi suất chiết khấu.
- bán trái phiếu chính phủ, tăng tỉ lệ dự trữ bắt buộc và giảm lãi suất chiết khấu.
- bán trái phiếu chính phủ, tăng tỉ lệ dự trữ bắt buộc và tăng lãi suất chiết khấu.
- mua trái phiếu chính phủ, tăng tỉ lệ dự trữ bắt buộc và tăng lãi suất chiết khấu.
Giả sử ngân hàng trung ương tăng cung tiền. Muốn đưa tổng cầu trở về mức ban đầu, chính phủ cần
- tăng chi tiêu chính phủ.
- giảm cả thuế và chi tiêu chính phủ một lượng bằng nhau.
- yêu cầu ngân hàng trung ương mua trái phiếu trên thị trường mở.
- giảm thuế.
Sức mua của tiền thay đổi:
- tỉ lệ thuận với tỉ lệ lạm phát.
- tỉ lệ nghịch với tỉ lệ lạm phát.
- không phụ thuộc vào tỉ lệ lạm phát.
- khi cung về vàng thay đổi.
Theo đường Phillips, trong ngắn hạn, nếu các nhà hoạch định chính sách chọn chính sách thắt chặt tổng cầu để giảm lạm phát:
- nền kinh tế sẻ trải qua một thời kỳ có thất nghiệp thấp hơn
- Không thể tác động đến thất nghiệp qua chính sách điều tiết tổng cầu
- Thất nghiệp có thể tăng, giảm, hoặc không đổi
- nền kinh tế sẽ trải qua một thời kỳ có thất nghiệp cao hơn
Với các yếu tố khác không đổi, đường cầu về đồng đôla Mỹ trên thị trường trao đổi giữa đồng Việt Nam với đôla Mỹ dịch sang phải là do:
- giá hàng hoá và dịch vụ của Việt Nam giảm.
- đồng Việt Nam lên giá trên thị trường ngoại hối.
- lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam tăng.
- nhiều nhà đầu tư nước ngoài rút vốn khỏi thị trường chứng khoán Việt Nam.
Mức sống của dân cư một nước có thể được phản ánh bằng chỉ tiêu
- GDP thực tế bình quân đầu người
- GDP danh nghĩa
- GDP danh nghĩa bình quân đầu người
- GDP thực tế
Tiết kiệm quốc dân bao gồm:
- Tiết kiệm tư nhân và tiết kiệm của khu vực công
- Tiết kiệm tư nhân và thăng dư ngân sách chính phủ
- Tiết kiệm tư nhân, tiết kiệm của chính phủ và phần thăng dư ngân sách.
- Tiết kiệm của khu vực công và thâm hụt ngân sách chính phủ
Nếu lãi suất thực tế trước thuế là 4%, tỉ lệ lạm phát là 6% và thuế suất đánh vào tiền lãi là 20%, thì lãi suất thực tế sau thuế là bao nhiêu?
- 2%.
- 3%.
- 4%.
- 1%.
Một giám đốc bị mất việc do công ty hoạt động không hiệu quả. Anh ta được nhận khoản trợ cấp thôi việc là 30 triệu đồng. Tiền lương của anh ta khi làm việc là 30 triệu đồng /năm. Vợ anh ta bắt đầu đi làm với mức lương 10 triệu đồng /năm. Con gái anh ta vẫn tiếp tục làm công việc cũ, nhưng tăng phần đóng góp cho bố mẹ thêm 1 triệu đồng /năm. Phần đóng góp trong năm của gia đình anh ta vào thu nhập quốc dân:
- tăng 11 triệu đồng
- giảm 20 triệu đồng.
- giảm 19 triệu đồng.
- giảm 30 triệu đồng
Câu bình luận nào sau đây là không đúng:
- giá hàng tiêu dùng nhập khẩu không được phản ánh trong D, nhưng lại được phản ánh trong CPI
- D phản ánh giá cả của tất cả hàng hoá, dịch vụ được sản xuất ra trong nước, còn CPI phản ánh giá cả của giỏ hàng hoá, dịch vụ mà người tiêu dùng đại diện mua
- Không có sự khác nhau giữa chỉ số giá tiêu dùng (CPI) và chỉ số điều chỉnh GDP (D).
- CPI sử dụng quyền số cố định, còn D sử dụng quyền số thay đổi
Chỉ số điều chỉnh GDP được tính bởi công thức:
- GDP danh nghĩa nhân với GDP thực tế.
- GDP danh nghĩa trừ đi GDP thực tế.
- GDP danh nghĩa cộng với GDP thực tế.
- GDP danh nghĩa chia cho GDP thực tế.
Luật tiền lương tối thiểu có khuynh hướng:
- Trợ giúp tất cả thanh niên bởi họ nhận được tiền lương cao hơn so với khi họ tự xoay sở.
- tạo ra nhiều thất nghiệp hơn trong thị trường lao động giản đơn so với trong thị trường lao động lành nghề.
- tạo ra nhiều thất nghiệp hơn trong thị trường lao động lành nghề so với trong thị trường lao động giản đơn.
- không tác động đến thất nghiệp nếu nó cao hơn mức lương cân bằng thị trường lao động.
Nếu mức sản xuất không thay đổi và giá của mọi sản phẩm đều tăng gấp đôi so với năm gốc, khi đó chỉ số điều chỉnh GDP (GDP deflator) bằng
- 50.
- Không đủ thông tin để tính.
- 200.
- 100.
Tiết kiệm quốc dân bằng 1000 nghìn tỷ, tiết kiệm tư nhân là 750 nghìn tỷ. Điều này có nghĩa là ngân sách chính phủ:
- Thâm hụt 250 nghìn tỷ
- Thặng dư 200 nghìn tỷ
- Thâm hụt 100 nghìn tỷ
- Thặng dư 250 nghìn tỷ
Chính sách tài khoá và tiền tệ thắt chặt sẽ làm cho:
- đường tổng cung dịch chuyển sang trái.
- đường tổng cầu dịch chuyển sang trái
- đường tổng cầu dịch chuyển sang phải.
- đường tổng cung dịch chuyển sang phải
Giả sử không có hiệu ứng lấn át, Chi tiêu chính phủ tăng 10 làm đường tổng cầu dịch sang phải bằng 50, nếu:
- tỉ lệ thu nhập so với đầu tư là 0,8.
- MPC = 0,2.
- MPS = 0,2
- nếu sự thay đổi tiêu dùng chia cho sự thay đổi thu nhập bằng 1,25
Biện pháp nào trong số các biện pháp dưới đây được coi là công cụ của chính sách tiền tệ thắt chặt?
- NHTƯ bán trái phiếu chính phủ.
- Ngân hàng trung ương (NHTƯ) khuyến khích các ngân hàng thương mại cho vay.
- giảm giá đồng nội tệ trên thị trường ngoại hối.
- NHTƯ mua trái phiếu chính phủ.
Số nhân tiền tệ có thể được tính bằng:
- thay đổi của lượng tiền cơ sở chia cho thay đổi của lượng cung tiền.
- thay đổi của lượng cung tiền chia cho thay đổi của lượng tiền cơ sở.
- thay đổi của lượng tiền cơ sở chia cho thay đổi của lượng tiền mặt nằm trong tay các hộ gia đình.
- thay đổi của lượng tiền giấy có thể chuyển đổi chia cho thay đổi của lượng tiền cơ sở.
Nếu lãi suất danh nghĩa là 10%, tỉ lệ lạm phát là 8% và thuế suất đánh vào tiền lãi là 10%, thì lãi suất thực tế sau thuế là bao nhiêu?
- 0%.
- -1%.
- 2%.
- 1%
Giả sử rằng mọi người dự đoán rằng tỉ lệ lạm phát là 10 %. Nhưng trên thực tế lạm phát chỉ là 8 %. Trong trường hợp này:
- tỉ lệ lạm phát không được dự kiến là 10 %.
- tỉ lệ lạm phát không được dự kiến là 8 %.
- tỉ lệ lạm phát không được dự kiến là 2 %.
- tỉ lệ lạm phát không không được dự kiến được là -2 %.
Những khoản tiền mà Việt kiều gửi về cho người thân của họ ở Việt Nam sẽ làm:
- giảm thâm hụt tài khoản vốn của Việt Nam.
- tăng thâm hụt tài khoãn vãng lai của Việt Nam.
- không ảnh hưởng gì đến tài khoản vãng lai hay tài khoản vốn của Việt Nam.
- giảm thâm hụt tài khoản vãng lai của Việt Nam.
Trong chế độ tỷ giá hối đoái linh hoạt, nếu cung về ngoại tệ trên thị trường ngoại hối tăng lên thì NHTƯ:
- phải bán ngoại tệ.
- phải mua ngoại tệ.
- không làm gì cả.
- phải giảm cầu về nội tệ.
Xét một nền kinh tế đóng gồm có hộ gia đình, doanh nghiệp và chính phủ. Khi chính phủ tăng chi tiêu thêm 50 và giảm bớt thuế 50, thì đường tổng cầu có thể dịch chuyển tối đa bằng bao nhiêu? Nếu biết MPC=0,8 và không có hiệu ứng lấn át.
- dịch phải 450
- dịch phải 50
- dịch trái 50
- dịch trái 450
Cú sốc cung có lợi là những thay đổi trong nền kinh tế:
- làm đường tổng cung ngắn hạn dịch chuyển sang phải đồng thời làm tăng tỉ lệ thất nghiệp trong nền kinh tế.
- làm đường tổng cung ngắn hạn dịch chuyển sang phải đồng thời làm tăng tỉ lệ lạm phát trong nền kinh tế
- làm dịch chuyển đường tổng cung ngắn hạn sang trái kéo theo hiện tượng lạm phát đi kèm suy thoái.
- làm đường tổng cung ngắn hạn dịch chuyển sang phải đồng thời làm giảm tỉ lệ thất nghiệp trong nền kinh tế
Cở sở tiền tệ bằng:
- tiền mặt ngoài ngân hàng cộng với tiền gửi ngân hàng.
- tổng tiền gửi ngân hàng.
- tiền mặt ngoài ngân hàng cộng với dự trữ của các ngân hàng.
- M1.
Dọc theo đường Phillips ngắn hạn:
- tốc độ tăng trưởng sản lượng cao hơn kết hợp với tỉ lệ thất nghiệp cao hơn.
- tỉ lệ lạm phát cao hơn kết hợp với tỉ lệ thất nghiệp thấp hơn.
- tốc độ tăng trưởng sản lượng cao hơn kết hợp với tỉ lệ thất nghiệp thấp hơn.
- tỉ lệ lạm phát cao hơn kết hợp với tỉ lệ thất nghiệp cao hơn
Giả sử trong tiến trình hội nhập, xuất khẩu của Việt Nam tăng nhiều hơn nhập khẩu của Việt Nam, thì trên thị trường ngoại hối chúng ta có thể dự tính rằng:
- cả đường cung và đường cầu ngoại tệ đều dịch phải và đồng ngoại tệ giảm giá.
- cả đường cung và đường cầu ngoại tệ đều dịch phải, nhưng tỷ giá không thay đổi.
- cả đường cung và đường cầu ngoại tệ đều dịch phải và đồng ngoại tệ lên giá.
- chỉ đường cầu ngoại tệ dịch phải.
Xét một nền kinh tế đóng gồm có hộ gia đình, doanh nghiệp và chính phủ; xu hướng tiêu dùng cận biên bằng 0,6. Giả sử không có hiệu ứng lấn át, muốn tổng cầu của nền kinh tế tăng thêm 50 và giữ cho cán cân ngân sách không thay đổi, thì chính phủ cần thay đổi chi tiêu và thuế cùng một lượng là bao nhiêu?
- Tăng thêm 20
- Không phải các kết quả trên
- Tăng thêm 50
- Giảm bớt 50
Để kiềm chế lạm phát, NHTƯ cần:
- tăng tốc độ tăng của cung tiền.
- mua trái phiếu trên thị trường mở.
- giảm lãi suất ngân hàng.
- giảm tốc độ tăng của cung tiền.
Lạm phát do chi phí đẩy có thể xuất hiện khi:
- thuế thu nhập giảm.
- chi tiêu Chính phủ tăng.
- thuế thu nhập tăng.
- tăng lương.
Ai sẽ vui khi đồng Việt Nam giảm giá trên thị trường ngoại hối?
- Khách Việt Nam đi du lịch châu Âu.
- Một công ty Pháp xuất khẩu rượu sang Việt Nam.
- Một công ty Đức nhập khẩu hàng thủy sản của Việt Nam.
- Một công ty Việt Nam nhập khẩu Vốtka từ Nga.
Thị trường mà ở đó đồng tiền của nước này được trao đổi với đồng tiền của các nước khác được gọi là:
- thị trường tiền tệ.
- thị trường thương mại quốc tế.
- thị trường ngoại hối.
- thị trường vốn.
The correct answer is: thị trường ngoại hối. Lãi suất chiết khấu là:
- Lãi suất mà các ngân hàng phải trả NHTƯ khi vay từ NHTƯ.
- Sự chênh lệch giữa giá của một mặt hàng bán tại Metro và giá của mặt hàng tương tự tại Big C
- Sự chênh lệch giữa lãi suất của trái phiếu kho bạc và lãi suất cơ bản.
- Lãi suất mà những khách hàng tốt nhất của ngân hàng phải trả khi vay tiền của ngân hàng
Giả sử lãi suất danh nghĩa là 9% và tỉ lệ lạm phát dự kiến là 5%, và tỉ lệ lạm phát thực tế là 3%. Trong trường hợp này:
- lãi suất thực tế dự kiến là 6%.
- lãi suất thực tế dự kiến là 4%.
- lãi suất thực tế thực hiện là 4%.
- lãi suất thực tế thực hiện là 2%.
Hoạt động nào sau đây sẽ trực tiếp làm tăng thâm hụt tài khoản vãng lai của Việt Nam:
- Việt Nam bán than cho Nhật Bản.
- Nhật Bản mua gạo của Việt Nam.
- Nhật Bản mua trái phiếu của chính phủ Việt Nam.
- Việt Nam mua xe Toyota của Nhật Bản.
Nếu tỷ giá hối đoái danh nghĩa tăng từ 20.500 đồng Việt Nam/đôla lên 21.000 đồng Việt Nam /đôla, thì
- Đồng Việt Nam lên giá hay giảm giá còn phụ thuộc vào điều gì xảy ra với giá tương đối giữa Việt Nam và Mỹ.
- Giá trị của đồng Việt Nam không thay đổi
- Đồng Việt Nam lên giá trên thị trường ngoại hối.
- Đồng Việt Nam giảm giá trên thị trường ngoại hối.